Thực hiện các yêu cầu dưới đây với đề bài: Viết bài văn kể lại một sự việc có thật

704

Với giải Câu 3 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 2: Bài học cuộc sống giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 7. Mời các bạn đón xem:

Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 2: Bài học cuộc sống

Câu 3 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Thực hiện các yêu cầu dưới đây với đề bài: Viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật/ sự kiện trong công cuộc khai khẩn mở mang vùng đất mới hay phát triển ngành nghề truyền thống tại địa phương mà em biết:

a. Xác định đề tài và nêu cách thu thập tư liệu đối với đề bài.

b. Đặt một số câu hỏi đề tìm ý cho bài viết theo yêu cầu của đề bài.

c. Lập dàn ý cho bài viết và tự nhận xét về mức độ phủ hợp giữa dàn ý với yêu cầu của đề bài.

d. Viết đoạn văn mở bài và đoạn văn khoảng 200 chữ triển khai một ý chính trong phần thân bài.

đ. Dựa vào bảng kiểm trong SGK để đánh giá, nhận xét hai đoạn văn đã viết và rút kinh nghiệm để viết các đoạn còn lại nhằm hoàn chỉnh bài viết khi có điều kiện.

Trả lời:

a. (1) Với yêu cầu “xác định đề tài”

Trong hai phạm vi nội dung đề tài (công cuộc khai khẩn mở mang vùng đất mới hoặc phát triển ngành nghề truyền thông tại địa phương), em có thể chọn “sự việc” liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện để thuật lại theo gợi ý sau:

- Sự việc liên quan đến nhân vật, sự kiện gần gũi trong tầm hiểu biết của em.

- Sự việc có ý nghĩa lịch sử mà em quan tâm, có hứng thú để thuật lại.

- Sự việc thuận lợi cho em trong việc quan sát thực tế, tìm kiếm tư liệu, thông tin để chuẩn bị cho bài viết.

Đây cũng chính là cơ sở để em giải thích lí do chọn đề tài (hoạt động sẽ thuyết minh trong bài viết) của mình.

(2) Với yều cầu “nêu cách thu thập tư liệu” của đề bài trên, em có thể gợi ra một vài định hướng như: Đi thực tế ở đâu?, Thu thập từ những nguồn nào?, Gặp những người nào mà em cho là liên quan đề tìm hiểu sự việc ?, Sử đụng công cụ hỗ trợ nào?,... trong khi thu thập tư liệu.

b. Em có thể định hướng việc tìm ý qua việc nêu và trả lời một số câu hỏi:

- Có thể tìm thấy mối quan hệ giữa sự việc có thật và nhân vật sự kiện lịch sử liên quan qua các tư liệu, bằng chứng nào?

- Bài viết chủ yếu dùng loại tư liệu thu thập được từ nơi người viết tham quan hay qua sách vở, báo chí, truyền thông, qua lời kể của các nhân chứng là người dân địa phương,... hay phối hợp các tư liệu ấy?

- Có nên và có thể sử dụng tranh ảnh mình họa (chân dung nhân vật, ảnh hiện vật,...) trong bài viết?

Sau đó ghi lại bất cứ ý tưởng nào nảy sinh trong quá trình thu thập tài liệu và tìm ý cho bài viết.

c. Dựa vào sơ đồ dàn ý kiểu bài thuật lại sự việc có thật liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử dưới đây và lựa chọn, sắp xếp ý, cụ thể hoá thành dàn ý:

Mở bài

 

- Nêu được sự việc có thật liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử mà văn bản sẽ thuật lại.

- Nêu lí do hay hoàn cảnh người viết thu thập tư liệu liên quan.

Thân bài

 

1. Gợi lại bối cảnh, câu chuyện, dấu tích liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử.

2. Thuật lại nội dung/ diễn biến của sự việc có thật liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử.

- Bắt đầu - diễn biến - kết thúc.

- Một số bằng chứng (tư liệu, trích dẫn,...) cho thấy sự việc đúng là có thật liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử.

3. Ý kiến, nhận xét của nhân chứng hoặc người dân ở địa phương về mối liên quan giữa sự việc với nhân vật, sự kiện lịch sử.

Kết bài

 

- Khẳng định về tính có thật của sự việc liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử.

- Nhận định về ý nghĩa của việc tìm hiểu thuật lại sự việc.

d.

- Với yêu cầu viết đoạn văn mở bài, lưu ý đáp ứng hai ý cần có của mở bài:

+ Nêu được sự việc có thật liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử mà văn bản sẽ thuật lại.

+ Nêu lí do hay hoàn cảnh người viết thu thập tư liệu liên quan.

- Với yêu cầu viết đoạn văn khoảng 200 chữ thuật lại một phần diễn biến của sự việc, em có thể chọn viết đoạn thuật lại một sự việc cụ thể nào đó, nhưng cần nêu được một số bằng chứng (tư liệu, trích dẫn lời nhân chứng,...) có liên quan đến nhân vật, sự kiện lịch sử.

- Khi viết đoạn văn cần bám sát vào đàn ý và yêu cầu của đề bài, tránh lạc đề.

* Đoạn văn mẫu tham khảo:

a. Đoạn mở bài:

Tháng tư vừa rồi, trường em có tổ chức một buổi tham quan nằm trong chuỗi hoạt động ngoại khóa của trường. Điểm đến lần này là Đền Hùng tại Việt Trì-Phú Thọ. Đây là nơi thờ phụng các đời Vua Hùng và tôn thất của nhà vua. Nơi đây gắn với Giỗ tổ Hùng Vương được tổ chức hàng năm vào ngày 10 tháng 3 Âm lịch. Đây là một dịp để thế hệ con cháu đến viếng đền, tưởng nhớ đến những người đã có công dựng nước.

b. Đoạn triển khai ý chính:

Dưới chân núi là khung cảnh uy nghiêm, hùng vĩ của núi Nghĩa Lĩnh với rừng cây và sương mù bao phủ. Nơi thờ các vị vua được đặt trên núi với ba đền chính là đền Hạ, đền Trung và đền Thượng. Đền Hạ tương truyền là nơi mẹ Âu Cơ đẻ ra một bọc trăm trứng. Trăm trứng ấy đẻ ra trăm người con, năm mươi người theo cha xuống biển, bốn chín người theo mẹ lên núi. Người con ở lại làm vua, lấy tên là Hùng Vương (thứ nhất). Đền Trung là nơi các vị vua họp bàn chính sự. Đền Thượng là lăng thờ Hùng Vương thứ sáu. Lễ hội đền Hùng được tổ chức hàng năm bao gồm những hoạt động văn hóa, văn nghệ mang tính chất nghi thức truyền thống và những hoạt động văn hóa dân gian khác… Các hoạt động văn hóa mang tính chất nghi thức còn lại đến ngày nay là lễ rước kiệu vua và lễ dâng hương. Dưới tán lá mát rượi của những cây trò, cây mỡ cổ thụ và âm vang trầm bổng của trống đồng, đám rước như một con rồng uốn lượn trên những bậc đá huyền thoại để tới đỉnh núi Thiêng.

đ.

- Bảng kiểm thường được dùng để đánh giá một văn bản hoàn chỉnh. Tuy vậy, em vẫn có thể trích ra một số tiêu chí liên quan đến kĩ năng viết đoạn mở bài, đoạn thân bài và kĩ năng kể lại sự việc có thật nói chung từ bảng kiểm để đánh giá đoạn mở bài và đoạn thân bài.

Chẳng hạn, với đoạn mở bài có thể tự đánh giá theo tiêu chí sau:

Các đoạn

Nội dung kiểm tra

Đạt

Chưa đạt

Đoạn văn thuộc phần mở bài

Nêu được sự việc có thật liên quan đến nhân vật/ sự kiện lịch sử mà văn bản sẽ thuật lại.

   

Sử dụng người kể chuyện phù hợp (ngôi thứ nhất, xưng “tôi”).

   

Diễn đạt tự nhiên, lưu loát

   

Với các đoạn văn thuộc phân thân bài có thể tự đánh giá theo tiêu chí sau:

Các đoạn

Nội dung kiểm tra

Đạt

Chưa đạt

Đoạn văn thuộc phần thân bài

Thuật lại được một phần nội dung, diễn biến của sự việc, có liên quan đến nhân vật/ sự kiện lịch sử.

   

Đưa ra tư liệu lịch sử, bằng chứng thực tế tin cậy.

   

Kết hợp thuật sự việc với miêu tả (khi cần).

   

Sử dụng người kể chuyện ngôi thứ nhất, xưng “tôi”.

   

Diễn đạt tự nhiên, lưu loát

   

- Em cần sắp xếp thời gian tiếp tục phát triển dàn ý đã lập thành bài viết hoàn chỉnh, dùng bảng kiểm kĩ năng kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật hoặc sự kiện lịch sử để tự đánh giá kĩ năng viết của bân thân.

Xem thêm lời giải sách bài tập văn lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Câu 1 trang 19 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc hai văn bản Thỏ và rùa, Chuyện bó đũa và trả lời các câu hỏi phía dưới:

Câu 2 trang 22 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc văn bản Con cáo và quả nho và trả lời các câu hỏi phía dưới:

Câu 3 trang 23 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Dựa vào bảng sau, xác định tình huống truyện, bài học, tác dụng của tình huống trong việc thể hiện bài học trong các truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu, Chó sói và chiên con:

Câu 4 trang 23 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Thể hiện cách đọc sáng tạo về một truyện ngụ ngôn đã học, đã đọc bằng cách làm một bài thơ (lục bát, bốn chữ, năm chữ, song thất lục bát,...) hoặc vẽ một bức tranh.

Câu 5 trang 25 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Vận dụng cách nói thú vị, hài hước để kể lại truyện ngụ ngôn Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.

Câu 1 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nêu các công dụng của dấu chấm lửng và nêu ví dụ minh hoạ theo mẫu bảng dưới đây (làm vào vở):

Câu 2 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc đoạn văn sau:

Câu 3 trang 25 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Đoạn văn ở bài tập 2 nhắc em nhớ đến đoạn nào trong truyện Thỏ và rùa? Hãy chép lại nguyên văn đoạn văn ấy trong Thỏ và rùa và so sánh với đoạn văn trên đây. Em thích cách kể chuyện trong đoạn văn nào hơn? Vì sao?

Câu 4 trang 25 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đoạn văn ở bài tập 2 và 3 trên đây cho thấy: đối với các văn bản kể chuyện hàm súc, ngắn gọn như truyện ngụ ngôn, ta có thể chỉnh sửa và sử dụng bổ sung dấu chấm lửng ở một số vị trí thích hợp để tăng thêm sức biểu đạt cho từ ngữ, câu văn hay tạo thêm không khí cho câu chuyện. Với mục đích tương tự, em hãy bổ sung, chỉnh sửa các đoạn văn dưới đây thành những đoạn văn có sử dụng dấu chấm lửng, đồng thời chỉ ra công dụng của dấu chấm lửng trong mỗi trường hợp:

Câu 5 trang 25 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Thay thế mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn văn dưới đây bằng một vài từ ngữ khác; so sánh mức độ phù hợp của các từ ngữ được thay thế với các từ ngữ in đậm và nhận xét về cách lựa chọn từ ngữ của tác giả dân gian trong mỗi đoạn:

Câu 6 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1Viết lại truyện Con cáo và quả nho với độ dài khoảng 150 - 200 chữ, có sử dụng dấu chấm lửng, trong đó người kể chuyện là quả nho hoặc con cáo.

Câu 1 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Khi viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật/ sự kiện lịch sử, em cần đáp ứng những yêu cầu nào đối với kiểu bài?

Câu 2 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nhận xét về mức độ đáp ứng các yêu cầu đối với kiểu bài của văn bản Thăm đền thờ Nguyễn Trung Trực ở Kiên Giang.

Câu 1 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Chọn một truyện ngụ ngôn đáp ứng được yêu cầu của đề bài trên và chi tiết truyện được chọn nhằm nêu lên bài học gì, sự thú vị, hài hước toát ra từ đâu?

Câu 2 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Kể lại truyện ngụ ngôn đã chọn sao cho thú vị, hài hước.

Câu 3 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Sau khi kể, cho biết em đã cố gắng thể hiện bài học và sự thú vị, hài hước của câu chuyện bằng cách nào?

Câu 4 trang 28 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nhận xét về mức độ đáp ứng yêu cầu của đề bài qua phần trình bày câu chuyện của bạn khác.

Xem thêm các bài giải SBT Ngữ văn lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 1: Tiếng nói của vạn vật

Bài 2: Bài học cuộc sống

Bài 3: Những góc nhìn văn chương

Bài 4: Quà tặng của thiên nhiên

Bài 5: Từng bước hoàn thiện bản thân

Đánh giá

0

0 đánh giá