Bài thơ Đồng dao mùa xuân - Nguyễn Khoa Điềm - Nội dung, tác giả, tác phẩm

38.1 K

Tài liệu tác giả tác phẩm Đồng dao mùa xuân Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức gồm đầy đủ những nét chính về văn bản như: tóm tắt, nội dung chính, bố cục, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật, hoàn cảnh sáng tác, ra đời của tác phẩm, dàn ý từ đó giúp học sinh dễ dàng nắm được nội dung bài Đồng dao mùa xuân lớp 7.

Đồng dao mùa xuân - Ngữ văn lớp 7

I. Tác giả Nguyễn Khoa Điềm

 (ảnh 1)

1. Tiểu sử

- Nguyễn Khoa Điềm (15/04/1943), tại thôn Ưu Điềm, xã Phong Hòa, huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế

- Quê quán: làng An Cựu, xã Thủy An, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên – Huế.

- Năm 1955: Nguyễn Khoa Điềm ra Bắc học tại trường học sinh miền Nam.

- Năm 1964: ông tốt nghiệp khoa Văn của Trường ĐH Sư phạm Hà Nội. Sau đó, ông về Nam hoạt động trong phong trào học sinh, sinh viên Huế; xây dựng cơ sở cách mạng, viết báo, làm thơ… cho đến năm 1975.

- Năm 1975: ông trở thành hội viên hội nhà văn 1975.

- Năm 1994 Nguyễn Khoa Điềm ra Hà Nội, làm Thứ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin.

- Năm 1995: Ông được bầu làm Tổng Thư ký Hội Nhà văn Việt Nam khóa V.

- Năm 1996: Ông là Đại biểu Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá X và là Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin.

- Năm 2001: Nguyễn Khoa Điềm trở thành Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương, Trưởng ban Tư tưởng Văn hóa Trung ương.

- Sau Đại hội Đảng lần thứ X, ông về Huế và tiếp tục làm thơ.

2. Sự nghiệp

a. Phong cách văn học

- Thơ của Nguyễn Khoa Điềm lấy chất liệu từ văn học Việt Nam và cảm hứng từ quê hương, con người, và tình thần chiến đấu của người chiến sĩ Việt Nam yêu nước...

- Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước và con người Việt Nam.

- Trong kháng chiến chống Mỹ, thơ của Nguyễn Khoa Điềm thể hiện rõ được con người Việt Nam và bản chất anh hùng bất khuất của chiến sĩ Việt Nam.

=> Thơ ông giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, mang màu sắc chính luận.

b. Tác phẩm chính

- Đất ngoại ô (thơ, 1973);

- Cửa thép (ký, 1972);

- Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974);

- Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986);

- Thơ Nguyễn Khoa Điềm (thơ, 1990);

Sơ đồ tư duy về tác giả Nguyễn Khoa Điềm

 (ảnh 2)

II. Tìm hiểu tác phẩm Đồng dao mùa xuân

1. Tìm hiểu chung

a. Xuất xứ

- Viết năm 1994

- Trích Thơ Nguyễn Khoa Điềm, Tuyển tập 40 năm do tác giả chọn

b. Bố cục Đồng dao mùa xuân

Văn bản Đồng dao mùa xuân được chia thành 3 phần:

- Phần 1 (Khổ 1): giới thiệu hình ảnh và xuất thân người lính

- Phần 2 (Khổ 2): thông báo về việc đất nước hòa bình nhưng người lính không về nữa

- Phần 3 (Các khổ còn lại): tái hiện lại những khoảnh khắc, khía cạnh trong tâm hồn người lính nơi chiến trận

c. Thể loại

Văn bản Đồng dao mùa xuân thuộc thể loại: thơ bốn chữ

d. Phương thức biểu đạt

Phương thức biểu đạt của văn bản Đồng dao mùa xuân là biểu cảm

2. Giá trị nội dung, nghệ thuật

a. Giá trị nội dung của văn bản Đồng dao mùa xuân

Bài thơ viết về người lính, dưới góc nhìn chiêm nghiệm của một con người thời bình. Đó là những người lính hồn nhiên, tinh nghịch, chưa một lần yêu, còn mê thả diền nhưng chính họ đã hi sinh tuổi xuân, máu xương của mình cho đất nước.

b. Giá trị nghệ thuật của văn bản Đồng dao mùa xuân

- Ngôn ngữ thơ giàu tính tạo hình

- Gieo vần cách đặc sắc (chữ cuối của dòng chẵn vần với nhau).

- Nhịp thơ 2/2; 1/3 linh hoạt tùy theo từng câu

- Sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trữ tình và chính luận

Sơ đồ tư duy về văn bản Đồng dao mùa xuân

 (ảnh 4)

III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Đồng dao mùa xuân

1. Hình ảnh người lính trẻ trong những năm máu lửa

Đồng dao mùa xuân - Tác giả tác phẩm (mới 2022) | Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức

- Sự xuất hiện của người lính:

+ “Đi vào núi xanh”: Hình ảnh người lính rời xa quê hương, tham gia hành quân qua rừng, qua núi.

+ “Những năm máu lửa”: Những năm kháng chiến diễn ra liên miên, rất nhiều chiến sĩ đã nằm xuống và liên tiếp những người lính trẻ lại lên đường chiến đấu vì hòa bình cho đất nước.

- Những người lính trẻ:

+ Chưa một lần yêu

+ Chưa từng uống cà phê

+ Vẫn mê thả diều

→ Người lính vẫn còn trẻ cả độ tuổi và tâm hồn, tuổi xuân vẫn còn nhiều ấp ủ, dang dở chưa thực hiện.

- Hình ảnh người lính nằm xuống, hy sinh:

+ “Không về nữa”: Người lính nằm xuống, không thể trở về đoàn tụ với gia đình

+ “Bom nổ”, “thành ngọn lửa bạn bè mang theo”: Hy sinh do bom nổ

→ “Ngọn lửa” là ánh sáng, sức nóng bùng cháy của tuổi trẻ, của tinh thần yêu nước. Hình ảnh người lính nằm xuống như góp thêm vào phản ánh sự khắc nghiệt của “những năm máu lửa” chiến tranh.

2. Hình ảnh người lính ở lại chiến trường xưa

Đồng dao mùa xuân - Tác giả tác phẩm (mới 2022) | Ngữ văn lớp 7 Kết nối tri thức

- Từ ngữ chỉ thời gian: mười, hai mươi năm

- “Anh” – người lính đã hy sinh, mãi không thể trở về quê hương được nữa, vẫn một mình tại chiến trường năm nào.

- Hành trang: ba lô con cóc, tấm áo màu xanh.

- Hình ảnh người lính ngồi một mình

+ Làn da sốt rét: Căn bệnh phổ biến trên đường hành quân, cũng là làn da đã lạnh đi vì sự hy sinh của người lính.

+ Đối lập với làn da, anh lính vẫn “cười hiền lành”

+ Điệp từ: Anh ngồi → lặp lại sự cô đơn, khắc họa hình ảnh người lính đã hy sinh cho hòa bình, cô đơn nằm lại chiến trường để đổi lấy sự hòa bình, đoàn tụ.

- Không gian đẹp đẽ trong tưởng tượng của tác giả:

+ Người lính ngồi dưới cội mai vàng → Hoa mai tượng trưng cho mùa xuân 

+ Rực rỡ màu hoa của mùa xuân

+ Người lính có mắt như suốt biếc, vai có bóng núi non

- Cảnh tượng tuy đẹp, rực rỡ nhưng đâu đó vẫn phảng phất nỗi buồn, sự cô đơn của người lính “ thương nhớ mùa xuân nhân gian”

- Từ đồng âm: xuân

+ Tuổi xuân: Tuổi trẻ, thanh xuân

+ Ngày xuân: Những ngày đầu năm, mùa xuân.

→ Tuổi xuân của người lính trẻ như đang hòa cùng mùa xuân của đất nước

IV. Bài thơ Đông dao mùa xuân

Có một người lính
Đi vào núi xanh
Những năm máu lửa.

Một ngày hoà bình
Anh không về nữa.

Có một người lính
Chưa một lần yêu
Cà phê chưa uống
Còn mê thả diều

Một lần bom nổ
Khói đen rừng chiều
Anh thành ngọn lửa
Bạn bè mang theo

Mười, hai mươi năm
Anh không về nữa
Anh vẫn một mình
Trường Sơn núi cũ

Ba lô con cóc
Tấm áo màu xanh
Làn da sốt rét
Cái cười hiền lành

Anh ngồi lặng lẽ
Dưới cội mai vàng
Dài bao thương nhớ
Mùa xuân nhân gian

Anh ngồi rực rỡ
Màu hoa đại ngàn
Mắt như suối biếc
Vai đầy núi non...

Tuổi xuân đang độ
Ngày xuân ngọt lành
Theo chân người lính
Về từ núi xanh...

5. Bài văn mẫu: Đoạn văn cảm nghĩ về người lính trong bài thơ Đồng dao mùa xuân

Đoạn văn cảm nghĩ về người lính trong bài thơ Đồng dao mùa xuân - mẫu 1

Đề tài người lính là một trong những đề tài tốn nhiều giấy mực của các nhà văn nhà thơ thời kì kháng chiến. Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm góp nhặt vào đề tài đó bài thơ “Đồng dao mùa xuân”. Trong bài thơ, những người lính hiện lên giản dị, mộc mạc, chất phác “chưa một lần yêu/ cà phê chưa uống/ còn mê thả diều” nhưng cũng hết sức anh dũng kiên cường “anh thành ngọn lửa”. Trong gian lao, thử thách, tình đồng chí đồng đội càng gắn bó, đoàn kết và yêu thương nhau “bạn bè mang theo”. Chiến trường khốc liệt là thế, gian khổ là thế “bom nổ/ khói đen rừng chiều”, “làn da sốt rét” nhưng các chiễn sĩ vẫn lạc quan, yêu đời “cười hiền lành”. Qua đó người đọc thấy được tình cảm của tác giả cũng như tình cảm của người dân với thế hệ cha anh đã hi sinh bảo vệ Tổ Quốc. Các anh mãi mãi sống cùng non sông đất nước và mãi sống trong lòng người dân Việt.

Đoạn văn cảm nghĩ về người lính trong bài thơ Đồng dao mùa xuân - mẫu 2

Người lính trong bài thơ Đồng dao mùa xuân của Tác giả Nguyễn Khoa Điềm là những người lính trẻ rất hồn nhiên. Các anh vẫn chưa một lần yêu, vẫn còn mê thả diều. Thế nhưng họ đã không tiếc sức trẻ để bảo vệ sự toàn vẹn cho tổ quốc. Các anh đã nằm lại nơi núi rừng để bảo vệ sự bình yên cho đất nước ngày hôm nay. Các anh chính là mùa xuân vĩnh hằng của đất nước.

Đánh giá

5

1 đánh giá

1