Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài mở đầu sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 7. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài mở đầu
a) Hãy sắp xếp các nội dung sau đây theo tiến trình tìm hiểu tự nhiên ở hình 1.
Hình 1
- Một bạn đi bộ 20 bước, một bạn đo chiều dài các bước chân của bạn đi bộ. Bạn còn lại ghi các số đo vào trong vở. Lặp lại hai lần nữa.
Lần đi bộ |
Quãng đường đi 20 bước (m) |
1 |
7,3 |
2 |
7,2 |
3 |
7,4 |
- Mỗi người có độ dài chân xác định. Độ dài mỗi bước chân trong các lần đi bộ khác nhau của cùng một người có bằng nhau không?
- Với cùng một người, độ dài mỗi bước chân trong các lần đi bộ khác nhau sẽ bằng nhau.
- Từ số liệu thu được thấy rằng độ dài của một bước chân ở mỗi lần đi bộ không bằng nhau.
Lần đi bộ |
Độ dài bước chân (cm) |
1 |
36,5 |
2 |
36 |
3 |
37 |
b) Viết báo cáo kết quả tìm hiểu của nhóm học sinh trên.
Lời giải:
a) Tiến trình như sau:
Quan sát, đặt câu hỏi:
- Mỗi người có độ dài chân xác định. Độ dài mỗi bước chân trong các lần đi bộ khác nhau của cùng một người có bằng nhau không?
Xây dựng giả thuyết:
- Với cùng một người, độ dài mỗi bước chân trong các lần đi bộ khác nhau sẽ bằng nhau.
Kiểm tra giả thuyết:
- Một bạn đi bộ 20 bước, một bạn đo chiều dài các bước chân của bạn đi bộ. Bạn còn lại ghi các số đo vào trong vở. Lặp lại hai lần nữa.
Lần đi bộ |
Quãng đường đi 20 bước (m) |
1 |
7,3 |
2 |
7,2 |
3 |
7,4 |
Phân tích kết quả:
- Từ số liệu thu được thấy rằng độ dài của một bước chân ở mỗi lần đi bộ không bằng nhau.
Lần đi bộ |
Độ dài bước chân (cm) |
1 |
36,5 |
2 |
36 |
3 |
37 |
b) Học sinh có thể tham khảo mẫu báo cáo sau:
Tên báo cáo:
ĐỘ DÀI MỖI BƯỚC CHÂN TRONG CÁC LẦN ĐI BỘ KHÁC NHAU
Tên người báo cáo: ……………………………………………..
Mục đích
Tìm hiểu xem quãng đường đi được và độ dài mỗi bước chân trong các lần đi bộ khác nhau có luôn bằng nhau không.
Mẫu vật, dụng cụ và phương pháp
- Thước dây, vở ghi, bút.
- Một bạn đi bộ 20 bước, một bạn đo chiều dài 20 bước chân của bạn đi bộ. Bạn còn lại ghi các số đo vào vở.
- Đo 3 lần với cùng một bạn đi bộ.
Kết quả và thảo luận
Kết quả được ghi lại trong bảng sau:
Lần đi bộ |
Quãng đường đi 20 bước (m) |
1 |
7,3 |
2 |
7,2 |
3 |
7,4 |
Từ bảng thấy rằng quãng đường mỗi lần đi không bằng nhau.
Tính được độ dài mỗi bước chân trong mỗi lần đi bộ như kết quả ở bảng sau:
Lần đi bộ |
Độ dài bước chân (cm) |
1 |
36,5 |
2 |
36 |
3 |
37 |
Kết luận
Với cùng một người đi bộ, độ dài bước chân trong các lần đi không bằng nhau.
Bài 2 trang 3 SBT Khoa học tự nhiên 7:
a) Đề xuất và thực hiện một tiến trình tìm hiểu về: “Ảnh hưởng của ánh sáng đến kích thước của quả cà chua”.
b) Đề xuất cách dùng dây chỉ và thước thẳng có độ chia nhỏ nhất là 1 mm để đo chu vi quả cà chua.
Lời giải:
a) Tùy theo điều kiện cụ thể để chọn dụng cụ cho phù hợp với thí nghiệm.
Có thể tham khảo tiến trình sau đây:
Quan sát, đặt câu hỏi
- Thông qua quan sát các cây trong vườn, nhận thấy rằng những cây được nhận nhiều ánh sáng Mặt Trời có vẻ phát triển hơn những cây nhận được ít ánh sáng Mặt Trời.
- Lượng ánh sáng Mặt Trời mà cây cà chua nhận được có ảnh hưởng đến kích thước của quả cà chua không?
Xây dựng giả thuyết
- Suy luận: Cây cà chua cần ánh sáng Mặt Trời để tạo ra thức ăn thông qua quá trình quang hợp, nhiều ánh sáng hơn nghĩa là nhiều thức ăn hơn.
- Từ đây đưa ra giả thuyết: Cây cà chua nhận được đủ ánh sáng Mặt Trời sẽ phát triển tốt hơn và quả của nó có kích thước lớn hơn quả của cây cà chua không nhận đủ ánh sáng Mặt Trời.
Kiểm tra giả thuyết
- Trồng 10 cây cà chua non có hình dạng, kích thước gần giống nhau vào 10 chậu chứa lượng đất bằng nhau. Để 5 chậu cây ở nơi không có ánh sáng Mặt Trời, 5 chậu cây ở nơi có ánh sáng Mặt Trời. Giữ ẩm đất.
- Khi cây có quả, giữ lại mỗi cây từ 2 đến 3 quả, đo chu vi quả cà chua của cây mỗi ngày.
- Ghi số liệu vào bảng:
Số thứ tự cây cà chua ở nơi đủ ánh sáng mặt trời |
Chu vi quả cà chua (cm) |
||
Quả số 1 |
Quả số 2 |
Quả số 3 |
|
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
|
|
4 |
|
|
|
5 |
|
|
|
Số thứ tự cây cà chua ở nơi không có ánh sáng mặt trời |
Chu vi quả cà chua (cm) |
||
Quả số 1 |
Quả số 2 |
Quả số 3 |
|
1 |
|
|
|
2 |
|
|
|
3 |
|
|
|
4 |
|
|
|
5 |
|
|
|
Phân tích kết quả
Từ các bảng trên rút ra kết luận quả cà chua ở loại cây nào sẽ có chu vi lớn hơn.
b) Đề xuất cách dùng dây chỉ và thước thẳng có độ chia nhỏ nhất là 1 mm để đo chu vi quả cà chua:
Dùng dây chỉ (mềm, không co giãn) quấn quanh quả cà chua 1 vòng, rồi đo chiều dài sợi dây chỉ bằng thước thẳng ta được chu vi quả cà chua.
Xem thêm các bài giải SBT Khoa học tự nhiên 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 3: Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Bài 4: Phân tử, đơn chất, hợp chất
Bài 5: Giới thiệu về liên kết hóa học
Lý thuyết KHTN 7 Bài mở đầu: Phương pháp và kĩ năng trong học tập môn khoa học tự nhiên
I. Phương pháp tìm hiểu tự nhiên
- Tìm hiểu tự nhiên là tìm bằng chứng để giải thích, chứng minh một sự vật, hiện tượng.
- Tiến trình của tìm hiểu tự nhiên:
Bước 1: Quan sát, đặt câu hỏi
Quan sát là bước đầu tiên để nhận ra tình huống có vấn đề. Qua đó, em đặt được câu hỏi về vấn đề cần tìm hiểu.
Bước 2: Xây dựng giả thuyết
Dựa trên hiểu biết của mình và qua phân tích kết quả quan sát, em đưa ra một số dự đoán, tức là giả thuyết để trả lời câu hỏi ở bước 1.
Bước 3: Kiểm tra giả thuyết
Kiểm tra giả thuyết là làm thí nghiệm để chứng minh dự đoán ở bước 2 đúng hay sai.
Ở bước này, em phải:
+ Chuẩn bị các mẫu vật, dụng cụ thí nghiệm
+ Lập phương án thí nghiệm.
+ Tiến hành thí nghiệm theo phương án đã lập.
Bước 4: Phân tích kết quả
- Thực hiện các phép tính cần thiết, lập bảng, xây dựng biểu đồ, …
- Từ việc phân tích kết quả, rút ra kết luận: Giả thuyết được chấp nhận hay bị bác bỏ.
Bước 5: Viết, trình bày báo cáo
Sử dụng ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để diễn đạt quá trình và kết quả tìm hiểu tự nhiên.
Một báo cáo kết quả tìm hiểu tự nhiên thường gồm các nội dung chính như sau:
+ Tên báo cáo.
+ Tên người thực hiện.
+ Mục đích.
+ Mẫu vật, dụng cụ và phương pháp.
+ Kết quả và thảo luận
+ Kết luận.
II. Các kĩ năng trong tiến trình tìm hiểu tự nhiên
- Quan sát: Sử dụng các giác quan để thu thập thông tin sự vật và hiện tượng.
Ví dụ: Bằng mắt (thị giác), thấy được quả chuối chín có màu vàng, bằng mũi (khứu giác), ngửi được mùi thức ăn.
- Phân loại: Phân nhóm hoặc sắp xếp các sự vật, hiện tượng thành các loại dựa trên thuộc tính hoặc tiêu chí.
Ví dụ: Xếp các loại hoa cùng loại vào cùng một nhóm.
- Liên hệ (liên kết): Từ sự việc, hiện tượng này nghĩ đến sự việc, hiện tượng khác dựa trên mối quan hệ nhất định.
Ví dụ: Thấy hoa trong lọ bắt đầu rụng cánh, liên hệ với kiến thức thực tế đã có về hoa, biết là hoa sắp tàn.
- Đo: Sử dụng dụng cụ đo như thước, cân, đồng hồ, nhiệt kế,… để mô tả các kích thước của một vật
Ví dụ: Dùng thước để đo chiều dài của bút chì bằng đơn vị centimet.
- Dự đoán (dự báo): Nêu kết quả của một sự kiện trong tương lai dựa trên một mẫu bằng chứng.
Ví dụ: Dựa trên biểu đồ về sự phát triển của cây trong tuần trước, dự đoán chiều cao của cây trong hai tuần tiếp theo.
Lưu ý: Tùy theo yêu cầu và mục đích của tiến trình tìm hiểu một vấn đề cụ thể mà các kĩ năng ở trên được sử dụng một cách thích hợp.
III. Một số dụng cụ đo
1. Đồng hồ đo thời gian hiện số
- Đồng hồ đo thời gian hiện số là loại dụng cụ đo thời gian có độ chính xác cao, có độ chia nhỏ nhất 0,001 s.
- Phạm vi đo: 0,001 s – 9999 s.
- Đồng hồ đo thời gian hiện số có thể hoạt động như một đồng hồ bấm giây, được điều khiển bằng công tắc hoặc cổng quang điện.
- Mặt trước của đồng hồ hiện số:
- Mặt sau của đồng hồ hiện số:
2. Cổng quang điện
- Cấu tạo: Cổng quang điện gồm một bộ phận phát tín hiệu (P) và một bộ phận thu tín hiệu (T) từ bộ phận phát chiếu sang.
- Nguyên lí hoạt động: Khi có vật chắn chùm tín hiệu từ bộ phận phát sang bộ phận thu tín hiệu, cổng quang điện sẽ phát ra tín hiệu truyền theo dây dẫn vào đồng hồ đo thời gian, điều khiển đồng hồ hoạt động.
3. Cách dùng đồng hồ đo thời gian hiện số và cổng quang điện để đo thời gian vật đi giữa hai vị trí xác định A và B
- Nguyên lí đo: Khi cạnh trước của tấm chắn sáng bắt đầu chắn chùm tín hiệu ở cổng quang điện 1, đồng hồ đo thời gian hiện số bắt đầu đo. Đồng hồ ngừng đo khi cạnh trước của tấm chắn sáng bắt đầu chắn chùm tín hiệu ở cổng quang điện 2.
- Cách đo:
+ Cố định cổng quang điện 1 ở vị trí A, cổng quang điện 2 ở vị trí B.
+ Cắm đầu nối dây của cổng quang điện 1 vào ổ A, đầu nối dây của cổng quang điện 2 vào ổ B của đồng hồ đo thời gian hiện số.