SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Phương pháp học tập môn Khoa học tự nhiên

8.8 K

Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 1: Phương pháp học tập môn Khoa học tự nhiên sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 7. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 1: Phương pháp học tập môn Khoa học tự nhiên

Bài 1.1 trang 4 SBT Khoa học tự nhiên 7Phương pháp tìm hiểu tự nhiên được thực hiện qua các bước:

(1) Hình thành giả thuyết;

(2) Rút ra kết luận;

(3) Lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết.

(4) Quan sát và đặt câu hỏi nghiên cứu.

(5) Thực hiện kế hoạch.

Em hãy sắp xếp các bước trên cho đúng thứ tự của phương pháp tìm hiểu tự nhiên:

A. (1); (2); (3); (4); (5).

B. (5); (4); (3); (2); (1).

C. (4); (1); (3); (5); (2).

D. (3); (4); (1); (5); (2).

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Thứ tự của phương pháp tìm hiểu tự nhiên:

(4) Quan sát và đặt câu hỏi nghiên cứu.

(1) Hình thành giả thuyết;

(3) Lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết.

(5) Thực hiện kế hoạch.

(2) Rút ra kết luận;

Bài 1.2 trang 4 SBT Khoa học tự nhiên 7Để học tập tốt môn Khoa học tự nhiên, chúng ta cần rèn luyện các kĩ năng nào?

Lời giải:

Để học tốt môn Khoa học tự nhiên, chúng ta cần thực hiện và rèn luyện các kĩ năng: quan sát, phân loại, liên kết, đo đạc, dự báo, viết báo cáo, thuyết trình.

Bài 1.3 trang 4 SBT Khoa học tự nhiên 7: Bạn Lan thấy rằng việc nảy mầm từ hạt đậu xanh và đậu đen là khác nhau. Theo em, bạn Lan cần thực hiện các kĩ năng nào để tìm hiểu sự giống và khác nhau của hai loại hạt đậu nói trên?

Lời giải:

Để tìm hiểu sự giống và khác nhau của hai loại hạt đậu nói trên, bạn Lan cần thực hiện các kĩ năng:

+ Kĩ năng quan sát: Quan sát việc nảy mầm từ hạt đậu xanh và hạt đậu đen.

Kĩ năng phân loại: Sắp xếp các đặc điểm giống nhau và khác nhau của việc nảy mầm từ hạt đâu xanh và đậu đen.

+ Kĩ năng đo: Đo thời gian nảy mầm, đo chiều dài mầm …

Bài 1.4 trang 4 SBT Khoa học tự nhiên 7Nhóm học sinh cùng tìm hiểu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự bay hơi của nước, nhóm đã tiến hành thí nghiệm sau:

Rót cùng một lượng nước vào hai chiếc cốc giống nhau. Để cốc thứ nhất ngoài nắng và cốc thứ hai trong phòng kín, thoáng mát. Sau 2 giờ đồng hồ, quay lại đo thể tích nước còn lại trong cốc.

Kết quả thu được cũng đã khẳng định sự bay hơi của nước chịu tác động bởi nhiệt độ. Ở nơi có nhiệt độ cao thì nước bay hơi nhanh hơn.

a) Thí nghiệm này thuộc bước nào trong các bước tìm hiểu tự nhiên?

b) Đề xuất nội dung các bước của tiến trình tìm hiểu này.

Lời giải:

a) Thí nghiệm này thuộc bước (4) Thực hiện kế hoạch, trong các bước của phương pháp tìm hiểu tự nhiên.

b) Đề xuất nội dung các bước của tiến trình tìm hiểu:

Bước 1: Quan sát và đặt câu hỏi nghiên cứu

Nước trong cốc có bay hơi giống nhau không khi ở điều kiện khác nhau?

Bước 2: Hình thành giả thuyết

Đưa ra dự đoán: Nhiệt độ của ánh nắng có thể làm nước bay hơi nhanh hơn so với trong phòng kín, thoáng mát.

Bước 3: Lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết

- Lựa chọn 2 cốc nước giống nhau và rót vào cốc lượng nước bằng nhau.

- Lựa chọn địa điểm đặt 2 cốc nước sao cho phù hợp với điều kiện thí nghiệm.

Bước 4: Thực hiện kế hoạch

- Chuẩn bị 2 cốc nước giống nhau.

- Để cốc thứ nhất ngoài nắng và cốc thứ hai trong phòng kín, thoáng mát.

- Sau 2 giờ đồng hồ, quay lại đo thể tích nước còn lại trong cốc.

Bước 5: Rút ra kết luận

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 1: Phương pháp học tập môn Khoa học tự nhiên - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Kết quả thu được cũng đã khẳng định sự bay hơi của nước chịu tác động bởi nhiệt độ. Ở nơi có nhiệt độ cao thì nước bay hơi nhanh hơn.

Bài 1.5 trang 4 SBT Khoa học tự nhiên 7Quan sát các hình sau, em hãy cho biết đâu là hiện tượng tự nhiên xảy ra trên Trái Đất.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 1: Phương pháp học tập môn Khoa học tự nhiên - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Hiện tượng nào gây ảnh hưởng đến con người? Tìm hiểu cách phòng chống và ứng phó của con người với các hiện tượng tự nhiên đó.

Lời giải:

- Hiện tượng tự nhiên xảy ra trên Trái Đất là lốc xoáy và sấm sét.

- Cả 3 hiện tượng: Lốc xoáy, hỏa hoạn, sấm sét đều gây ảnh hưởng đến con người.

- Cách phòng chống và ứng phó của con người với các hiện tượng tự nhiên đó:

+ Đối với trên biển:

          Buộc chủ tàu thuyền khi ra biển phải có phao cứu sinh và toàn bộ thủy thủ, thuyền viên phải mặc áo phao vào khi đang ở trên biển.

          Khi thấy biển động phải nhanh chóng trở vào bờ hoặc di chuyển tìm nơi tránh, trú an toàn.

          Tổ chức hợp lí đội hình khai thác trên biển theo tổ, trong đó đảm bảo cự li, khoảng cách giữa các tàu thuyền để hỗ trợ nhau khi gặp nạn.

+ Đối với trên đất liền:

Xây dựng các công trình, nhà ở kiên cố, thường xuyên chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng lốc xoáy, gió giật.

Chặt tỉa cành, nhánh của các cây cao, dễ gãy đổ, cây nằm gần nhà ở, lưới điện…

Khi xảy ra lốc xoáy, gió giật mọi người phải tìm những nơi trú ẩn an toàn như các nhà kiên cố, tránh núp dưới bóng cây, nhà tạm bợ.

Theo dõi và cập nhật thường xuyên về dự báo thời tiết, lắp đặt các hệ thống báo động khi xảy ra sự cố…

Bài 1.6 trang 5 SBT Khoa học tự nhiên 7Kết nối thông tin ở cột (A) với cột (B) để được câu hoàn chỉnh. Việc kết nối thông tin thể hiện kĩ năng gì trong các kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên?

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 1: Phương pháp học tập môn Khoa học tự nhiên - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Lời giải:

 - Kết nối thông tin ở cột (A) với cột (B) để được câu hoàn chỉnh: 1 – c; 2 – a; 3 – b.

- Việc kết nối thông tin thể hiện kĩ năng liên kết trong kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên.

Bài 1.7 trang 5 SBT Khoa học tự nhiên 7: Thảo luận và tiến hành thí nghiệm xác định bề dày của quyển sách Khoa học tự nhiên 7.

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 1: Phương pháp học tập môn Khoa học tự nhiên - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Em hãy xác định bề dày của quyển sách và nhận xét kết quả của các lần đo so với kết quả trung bình.

Lời giải:

Học sinh tiến hành xác định bề dày của quyển sách bằng dụng cụ đo là thước kẻ.

Nhận xét:

Giá trị của các lần đo so với kết quả trung bình có sai số nhỏ, kết quả trung bình cho kết quả chính xác nhất.

Bài 1.8 trang 5 SBT Khoa học tự nhiên 7Bất cứ thứ gì có thể cung cấp năng lượng cho chúng ta thì đều được gọi là nguồn năng lượng. Con người chúng ta hiện nay sử dụng năng lượng chủ yếu từ nhiên liệu hóa thạch, ví dụ như than đá, dầu mỏ và khí thiên nhiên.

Quan sát biểu đồ tròn, biểu diễn các nguồn năng lượng chúng ta sử dụng và tỉ lệ nhu cầu sử dụng mỗi loại:

SBT Khoa học tự nhiên 7 Bài 1: Phương pháp học tập môn Khoa học tự nhiên - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

a) Nhiên liệu hóa thạch nào là nguồn năng lượng được sử dụng nhiều nhất?

b) Loại nhiên liệu nào là tác nhân chính gây ô nhiễm môi trường hiện nay? Vì sao?

c) Việc sử dụng các nguồn năng lượng hóa thạch đang làm cho Trái Đất nóng dần lên trong nhiều thập kỉ qua. Nếu tiếp tục khai thác và sử dụng như thế thì trong 10 năm tới nhiệt độ trên Trái Đất thay đổi như thế nào và ảnh hưởng ra sao?

d) Em hãy đề xuất nên thay thế nhiên liệu nào để cung cấp năng lượng sử dụng hiệu quả mà lại bảo vệ môi trường cho chúng ta.

Lời giải:

a) Nhiên liệu hóa thạch được sử dụng nhiều nhất là: dầu (chiếm 30% nhu cầu sử dụng).

b) Loại nhiên liệu là tác nhân gây ô nhiễm môi trường hiện nay: dầu, than đá và khí đốt (nhiên liệu hóa thạch). Vì các nhiên liệu này cháy sinh ra khí CO2 và bụi, khói … gây ô nhiễm không khí.

c) Việc sử dụng các nguồn năng lượng hóa thạch đang làm cho Trái Đất nóng dần lên trong nhiều thập kỉ qua. Nếu tiếp tục khai thác và sử dụng như thế thì trong 10 năm tới nhiệt độ trên Trái Đất vẫn tiếp tục tăng cao làm cho băng ở hai cực tan nhanh chóng, nước biển dâng cao nhấn chìm các khu vực địa hình thấp ven biển trên Thế Giới …

d) Nên thay thế các nguồn nhiên liệu hóa thạch (than đá, dầu, khí đốt) bằng các nguồn nhiên liệu: nhiên liệu hydrogen, năng lượng mặt trời, năng lượng gió … để cung cấp năng lượng sử dụng hiệu quả mà lại bảo vệ môi trường cho chúng ta.

Xem thêm các bài giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 1: Phương pháp học tập môn Khoa học tự nhiên

Bài 2: Nguyên tử

Bài 3: Nguyên tố hóa học

Bài 4: Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Bài 5: Phân tử - đơn chất - hợp chất

Lý thuyết KHTN 7 Bài 1: Phương pháp và kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên

I. Phương pháp tìm hiểu tự nhiên

Phương pháp tìm hiểu tự nhiên là cách thức tìm hiểu các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên và đời sống, được thực hiện qua các bước:

(1) Quan sát và đặt câu hỏi nghiên cứu.

(2) Hình thành giải thuyết.

(3) Lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết.

(4) Thực hiện kế hoạch.

(5) Kết luận.

II. Kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên

Để học tập tốt môn Khoa học tự nhiên, chúng ta cần thực hiện và rèn luyện một số kĩ năng: quan sát, phân loại, liên kết, đo, dự báo, viết báo cáo, thuyết trình.

1. Kĩ năng quan sát

Quan sát khoa học là quan sát sự vật, hiện tượng hay quá trình diễn ra trong tự nhiên để đặt ra câu hỏi cần tìm hiều hay khám phá, từ đó có được câu trả lời.

2. Kĩ năng phân loại

Sau khi đã thu thập mẫu vật, dữ liệu để nghiên cứu, các nhà khoa học lựa chọn các mẫu vật, dữ liệu có cùng đặc điểm chung giống nhau để sắp xếp thành các nhóm.

3. Kĩ năng liên kết

Từ những thông tin thu được, các nhà nghiên cứu tiếp tục liên kết các tri thức khoa học, liên kết các dữ liệu đã thu được.

Kĩ năng liên kết này được thực hiện thông qua việc sử dụng các kiến thức khoa học liên quan, sử dụng các công cụ toán học, các phần mềm máy tính, … để thu thập và xử lý dữ liệu nhằm tìm mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên.

4. Kĩ năng đo

Kĩ năng đo gồm: ước lượng giá trị cần đo; lựa chọn dụng cụ đo thích hợp; tiến hành đo; đọc đúng kết quả đo, ghi lại kết quả đo.

5. Kĩ năng dự báo

Dự báo là một nhận định về những gì được đánh giá có thể xảy ra trong tương lai dựa trên những căn cứ được biết trước đó, đặc biệt là liên quan đến một tình huống cụ thể.

6. Kĩ năng viết báo cáo

Quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tự nhiên được trình bày thành báo cáo khoa học.

Cấu trúc một bài báo cáo thường có các đề mục: tên đề tài nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết khoa học, kế hoạch thực hiện, triển khai kế hoạch, rút ra kết luận, nghiên cứu.

7. Kĩ năng thuyết trình

Sau khi hoàn thành báo cáo, chúng ta cần trình bày kết quả nghiên cứu bằng bài thuyết trình.

Một số yêu cầu cần đảm bảo để bài thuyết trình đạt hiệu quả cao:

+ Trước khi thuyết trình: Chuẩn bị bài báo cáo, các công cụ hỗ trợ nếu có.

+ Trong quá trình thuyết trình: Chú ý về hình thức; về ngôn ngữ cần rõ ràng, rành mạch, ngắn gọn, logic; về ngữ điệu, nhịp điệu, sự kết hợp với ngôn ngữ cơ thể, …

+ Sau khi kết thúc bài thuyết trình: Lắng nghe câu hỏi, ghi chép và chuẩn bị câu trả lời theo nhóm các vấn đề. Trong khi trao đổi, thảo luận, cần tập trung vào vấn đề cốt lõi cùng thái độ nhiệt tình, ôn hòa, cởi mở.

III. Một số dụng cụ đo

1. Dao động kí

- Chức năng: Hiển thị đồ thị của tín hiệu điện theo thời gian (giúp chúng ta biết được dạng đồ thị của tín hiệu theo thời gian).

- Nguyên lý hoạt động: Mắc hai đầu micro với chốt tín hiệu vào của dao động kí. Micro sẽ biến đổi tín hiệu âm truyền tới thành tín hiệu điện có cùng quy luật với quy luật của tín hiệu âm. Trên màn hình của dao động kí sẽ xuất hiện một đường cong sáng biểu diễn sự biến đổi của tín hiệu điện theo thời gian. Căn cứ vào đó, ta biết được quy luật biến đổi của tín hiệu âm truyền tới theo thời gian.

- Một số nút cơ bản của mặt trước dao động kí

(1) POWER: Bật/ Tắt nguồn

(2) CH1 INPUT: Ngõ kết nối micro

(3) INTEN: Điều chỉnh độ sáng của tín hiệu trên màn hình.

(4) FOCUS: Điều chỉnh độ nét của tín hiệu trên màn hình

(5) MODE: Chọn mode

(6) VOLTS/ DIV: Chọn tỉ lệ điện áp trên một ô theo trục dọc.

(7) TIME/ DIV: Chọn tỉ lệ thời gian trên một ô theo trục ngang.

(8) TRIGGER: Điều chỉnh độ trigger

Sử dụng dao động kí:

- Gắn tín hiệu vào kênh 1, chọn mode CH1

- Xoay hai nút INTEN, FOCUS về vị trí giữa;

- Điểu chỉnh nút VOLTS/ DIV, TIME/ DIV ở mức trung bình;

- Trong 3 chế độ AC/ GND/ DC, chọn chế độ AC, nhấn ALT/ CHOP rồi nhả ra.

- Đặt TRIGGER MODE ở chế độ AUTO;

- Bật nút POWER, điều chỉnh nút VOLTS/ DIV, TIME/ DIV để chọn tỉ lệ điện áp và tỉ lệ thời gian phù hợp, kết hợp với xoay TRIGGER LEVEL cho tới khi đồ thị tín hiệu hiện ổn định trên màn hình.

2. Đồng hồ đo thời gian hiện số dùng cổng quang điện

- Chức năng: Đo thời gian chuyển động của một vật trên một quãng đường khi vật đó chuyển động với vận tốc lớn. Ví dụ: đo thời gian một viên bi sắt chuyển động trên máng nghiêng.

- Cấu tạo đồng hồ đo thời gian dùng cổng quang điện gồm hai bộ phận chính: đồng hồ đo thời gian hiện số và cổng quang điện.

- Đồng hồ đo thời gian hiện số:

Mặt trước và mặt sau đồng hồ đo thời gian hiện số gồm các nút:

(1) Thang đo: Nút thang đo thể hiện giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất.

(2) Mode: Thể hiện chế độ làm việc của đồng hồ, cụ thể nếu chọn chế độ làm việc A ↔ B thì ta sẽ đo được thời gian chuyển động của vật đi được quãng đường từ cổng quang thứ nhất đến cổng quang thứ hai. Cổng C là để kết nối với nam châm điện.

(3) Reset: Nút sử dụng để quay về trạng thái ban đầu.

Mặt sau đồng hồ đo thời gian hiện số gồm các nút:

(4) Công tắc điện: Nút đóng hoặc ngắt điện.

(5) Các nút cắm cổng quang điện.

- Cổng quang điện

+ Cổng quang điện hay còn gọi là mắt thần, một thiết bị cảm biến gồm hai bộ phận phát và thu tia hồng ngoại.

+ Khi tia hồng ngoại chiếu đến bộ phận thu bị chặn lại thì cổng quang sẽ phát ra một tín hiệu điều khiển thiết bị được nối với nó. Khi nối cổng quang điện với đồng hồ hiện số, tùy theo cách chọn chế độ của đồng hồ mà tín hiệu này sẽ điều khiển đồng hồ bắt đầu đo hoặc dừng do.

+ Hiện nay, cổng quang điện có trong các thiết bị như: hệ thống đếm sản phẩm; hệ thống phát hiện người, vật chuyển động.

Đánh giá

4

1 đánh giá

1