Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 7 Bài 2: Nguyên tử sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 7. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 2: Nguyên tử
A. Các hạt mang điện tích âm (electron).
B. Các hạt neutron và hạt proton.
C. Các hạt neutron không mang điện.
D. Hạt nhân nguyên tử không chứa hạt nào bên trong.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Các hạt neutron và hạt proton được tìm thấy trong hạt nhân nguyên tử.
Bài 2.2 trang 6 SBT Khoa học tự nhiên 7: Điều nào sau đây mô tả đầy đủ thông tin nhất về proton?
A. Proton là một hạt vô cùng nhỏ và mang điện tích âm.
B. Proton là hạt mang điện tích dương và được phát hiện trong hạt nhân nguyên tử.
C. Proton là hạt không mang điện và được tìm thấy trong hạt nhân nguyên tử.
D. Proton là một hạt vô cùng nhỏ, mang điện tích dương và được tìm thấy trong hạt nhân nguyên tử.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Proton là một hạt vô cùng nhỏ, mang điện tích dương và được tìm thấy trong hạt nhân nguyên tử.
A. 1/16 khối lượng của nguyên tử oxygen.
B. 1/32 khối lượng của nguyên tử sulfur.
C. 1/12 khối lượng của nguyên tử carbon.
D. 1/10 khối lượng của nguyên tử boron.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Một đơn vị khối lượng nguyên tử (1amu) theo định nghĩa có giá trị bằng 1/12 khối lượng của nguyên tử carbon.
A. Na.
B. O.
C. Ca.
D. H.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Khối lượng nguyên tử Na là 23 amu.
Khối lượng nguyên tử O là 16 amu.
Khối lượng nguyên tử Ca là 40 amu.
Khối lượng nguyên tử H là 1 amu.
Vậy khối lượng nguyên tử Ca là lớn nhất.
A. gam.
B. amu.
C. mL.
D. kg.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Khối lượng của các hạt dưới nguyên tử (proton, neutron) được đo bằng đơn vị amu.
Bài 2.6 trang 6 SBT Khoa học tự nhiên 7: Chú thích cấu tạo nguyên tử trong hình sau:
Lời giải:
Bài 2.7 trang 7 SBT Khoa học tự nhiên 7: Hoàn thành bảng sau:
Lời giải:
Bài 2.8 trang 7 SBT Khoa học tự nhiên 7: Điền từ thích hợp vào chỗ trống:
nguyên tử; neutron; electron; proton; lớp vỏ electron; hạt nhân
a) Thành phần chính tạo nên mọi vật chất được gọi là (1) …….. Nguyên tử được tạo nên từ (2) ……….và (3) ………….
b) (4) …………..nằm ở trung tâm nguyên tử. Hạt nhân được tạo bởi (5) …………. và (6) …………
c) Các hạt mang điện tích dương trong hạt nhân nguyên tử được gọi là (7) ………. và các hạt không mang điện tích được gọi là (8) ………….
d) (9) ………… chuyển động quanh hạt nhân nguyên tử.
Lời giải:
a) Thành phần chính tạo nên mọi vật chất được gọi là (1) nguyên tử. Nguyên tử được tạo nên từ (2) hạt nhân và (3) lớp vỏ electron.
b) (4) Hạt nhân nằm ở trung tâm nguyên tử. Hạt nhân được tạo bởi (5) proton và (6) neutron.
c) Các hạt mang điện tích dương trong hạt nhân nguyên tử được gọi là (7) proton và các hạt không mang điện tích được gọi là (8) neutron.
d) (9) Electron chuyển động quanh hạt nhân nguyên tử.
Bài 2.9 trang 7 SBT Khoa học tự nhiên 7: Quan sát hình dưới đây và trả lời các câu hỏi sau:
a) Số hạt proton trong các nguyên tử có trong hình trên là bao nhiêu hạt?
b) Các nguyên tử khác nhau sẽ có số hạt nào khác nhau?
c) Vì sao mỗi nguyên tử không mang điện?
Lời giải:
a) Số hạt proton trong các nguyên tử có trong hình trên:
- Nguyên tử carbon có 6 hạt proton.
- Nguyên tử nitrogen có 7 hạt proton.
- Nguyên tử oxygen có 8 hạt proton.
b) Các nguyên tử khác nhau sẽ có số hạt proton khác nhau.
c) Trong mỗi nguyên tử, số proton mang điện tích dương luôn bằng với số electron mang điện tích âm nên nguyên tử trung hòa về điện, do đó nguyên tử không mang điện.
Bài 2.10 trang 7 SBT Khoa học tự nhiên 7: Hoàn thành bảng sau:
Lời giải:
Lời giải:
Học sinh tham khảo gợi ý sau:
Vào khoảng năm 440 trước Công Nguyên, nhà triết học Đê – mô – crit cho rằng đồng tiền bạc bị chia nhỏ mãi, sau cùng sẽ được một loại hạt “không thể phân chia được nữa”, gọi là nguyên tử. Cho đến tận giữa thế kỉ XIX, người ta cho rằng: Các chất đều được tạo nên từ những hạt cực kì nhỏ bé không thể phân chia được nữa gọi là nguyên tử. Những công trình thực nghiệm vào cuối thế kỉ XIX, đầu thể kỉ XX đã chứng minh nguyên tử có thật và có cấu trúc phức tạp. Cụ thể:
Năm 1897, J.J. Thomson, nhà bác học người Anh, khi nghiên cứu hiện tượng phóng điện trong chân không đã phát hiện ra tia âm cực, mà bản chất là các hạt nhỏ bé, mang điện tích âm gọi là các electron.
Năm 1911, E. Rutherford và các cộng sự đã cho các hạt alpha (α) bắn phá một lá vàng mỏng và khám phá ra hạt nhân nguyên tử.
Năm 1918, E. Rutherford khi bắn phá hạt nhân nguyên tử nitrogen bằng hạt alpha đã tìm ra proton.
Năm 1932, J. Chadwick dùng hạt alpha bắn phá hạt nhân nguyên tử beryllium đã tìm ra neutron.
Lời giải:
Trong tự nhiên chỉ có 98 loại nguyên tử nhưng lại có hàng triệu chất khác nhau vì:
+ Các nguyên tử có thể liên kết với nhau để tạo thành một chất khác.
+ Các chất có thể phản ứng với nhau để tạo thành chất mới.
Xem thêm các bài giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 1: Phương pháp học tập môn Khoa học tự nhiên
Bài 4: Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Bài 5: Phân tử - đơn chất - hợp chất
Lý thuyết KHTN 7 Bài 2: Nguyên tử
I. Mô hình nguyên tử Rutherford – Bohr
1. Sơ lược về nguyên tử
- Nguyên tử có kích thước vô cùng nhỏ, tạo nên các chất.
Ví dụ:
+ Kim cương được cấu tạo nên từ các nguyên tử carbon.
Chú ý: Không thể quan sát nguyên tử bằng kính hiển vi quang học thông thường. Người ta sử dụng kính hiển vi điện tử với độ phóng đại lớn để quan sát nguyên tử.
2. Khái quát về mô hình nguyên tử
∎ Theo Ernest Rutherford (1871 – 1937):
- Nguyên tử có cấu tạo gồm:
+ Vỏ tạo bởi một hay nhiều electron (kí hiệu là e), mỗi electron mang điện tích -1.
+ Hạt nhân ở bên trong chứa các hạt proton (kí hiệu là p), mỗi proton mang điện tích +1.
- Trong nguyên tử, số proton = số electron nên nguyên tử trung hòa về điện.
- Trong hạt nhân nguyên tử:
+ Điện tích hạt nhân = tổng điện tích các hạt proton.
+ Số đơn vị điện tích hạt nhân = số proton.
∎ Sau này, dựa trên mô hình của Rutherford, Niels Bohr đã phát triển một mô hình hoàn thiện hơn về nguyên tử:
- Mô hình Rutherford – Bohr: Trong nguyên tử, các electron ở vỏ được xếp thành từng lớp và chuyển động xung quanh hạt nhân theo những quỹ đạo như các hành tinh quay xung quanh Mặt Trời.
Chú ý:
Các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân và phân bố thành từng lớp với số lượng electron nhất định.
+ Lớp đầu tiên gần sát hạt nhân chứa tối đa 2 electron.
+ Lớp thứ hai chứa tối đa 8 electron, …
∎ Năm 1932, sau khi nghiên cứu sâu hơn về nguyên tử bằng các thiết bị tiên tiến, James Chadwick (1891 – 1974) đã phát hiện ra bên trong hạt nhân còn có hạt không mang điện, gọi là neutron.
II. Khối lượng nguyên tử
- Khối lượng nguyên tử là khối lượng của một nguyên tử, bằng tổng khối lượng các hạt (proton, neutron và electron) có trong nguyên tử.
- Tuy nhiên, khối lượng nguyên tử rất nhỏ nên để biểu thị khối lượng nguyên tử người ta sử dụng đơn vị khối lượng nguyên tử, viết tắt là amu (atomic mass unit, 1 amu = 1,6605 × 10-24 gam).
- Proton và neutron có khối lượng xấp xỉ nhau (gần bằng 1 amu); electron có khối lượng rất bé (chỉ bằng khoảng 0,00055 amu). Do đó, có thể xem như khối lượng của hạt nhân là khối lượng của nguyên tử.
- Cách tính: Khối lượng nguyên tử = số proton + số neutron.
Ví dụ: Nguyên tử magnesium (Mg) trong hạt nhân có 12 proton và 12 neutron
⇒ Khối lượng nguyên tử magnesium (Mg) = 12 + 12 = 24 (amu)