Giải SGK Khoa học tự nhiên 7 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Phương pháp và kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên

14.7 K

Lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 1: Phương pháp và kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi KHTN 7 Bài 1 từ đó học tốt môn Khoa học tự nhiên 7.

Giải bài tập KHTN lớp 7 Bài 1: Phương pháp và kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên

Mở đầu trang 6 KHTN lớp 7: Các sự vật và hiện tượng trong thế giới tự nhiên rất đa dạng và phong phú. Chẳng hạn, chúng ta có thể thấy lá cây xấu hổ tự khép lại khi có vật chạm vào, dòng sông đục ngầu phù sa khi mùa lũ đi qua, các đàn chim di cư bay theo đội hình chữ V, ...

Từ đó, xuất hiện câu hỏi vì sao, nguyên nhân nào gây ra hiện tượng này. Học tập môn Khoa học . Đàn chim di cư bay theo đội hình chữ tự nhiên giúp chúng ta nhận thức, tìm hiểu thế giới tự nhiên và vận dụng được kiến thức, kĩ năng đã học vào trong cuộc. Để tìm hiểu thế giới tự nhiên ta cần vận dụng phương pháp nào, cần thực kĩ năng gì và cần sử dụng các dụng cụ đo nào?

 (ảnh 1)

Trả lời:

Để tìm hiểu về thế giới tự nhiên ta cần vận dụng:

- Phương pháp:

(1) Quan sát và đặt câu hỏi nghiên cứu; 

(2) Hình thành giả thuyết; 

(3) Lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết; 

(4) Thực hiện kế hoạch; 

(5) Rút ra kết luận.

- Để học tập tốt môn Khoa học tự nhiên, chúng ta cần thực hiện và rèn luyện một số kĩ năng: quan sát, phân loại, liên kết, đo, dự báo, viết báo cáo, thuyết trình.

1. Phương pháp tìm hiểu tự nhiên

Luyện tập 1 trang 7 KHTN lớp 7: Em hãy mô tả một hiện tượng trong tự nhiên quan sát được. Từ đó đặt câu hỏi cần tìm hiểu hiện tượng đó.

Phương pháp giải:

Quan sát các hiện tượng tự nhiên xung quanh em.

Trả lời:

Gợi ý:
Tại sao chim lại di cư vào mùa đông?

Tại sao vào lạnh ta không thể quan sát thấy các loài bò sát nhỏ?

Tại sao cá trê lại không có vẩy?

Tại sao người ta  lại có thể canh tác thủy canh (Trồng cây trên nước)?

Tại sao lá cây thường có màu xanh, nhưng cũng có những cây có lá không có màu xanh, vậy những cây này quang hợp như thế nào?

Khi ngủ có phải tất cả các cơ quan trong cơ thể đều được nghỉ ngơi?

Luyện tập 2 trang 7 KHTN lớp 7Để trả lời cho câu hỏi trên, giả thuyết của em là gì?

Phương pháp giải:

Em đặt câu hỏi:

Tại sao người ta  lại có thể canh tác thủy canh (Trồng cây trên nước) mà thực vật vẫn có thể sinh trưởng bình thường?

Trả lời:

Giải thuyết:

Đất chỉ đóng vai trò làm giá thể giúp cố định cây trên mặt đất.

Luyện tập 3 trang 7 KHTN lớp 7Kế hoạch kiểm tra giả thuyết của em thực hiện những việc nào?

Phương pháp giải:

Lên kế hoạch kiểm tra giải thuyết:

Đất chỉ đóng vai trò làm giá thể giúp cố định cây trên mặt đất.

Trả lời:

Lên kế hoạch chứng minh giả thuyết:

- Nghiên cứu tài liệu:

+ Tìm hiểu các bài báo khoa học liên quan

+ Tham khảo phương pháp thủy canh trong nông nghiệp

- Lên kế hoạch thực hiện:

Bước 1: Lập các ô thí nghiệm: Trồng các cây rau cải (10 cây 1 lô thí nghiệm, sức sống các cây ban đầu là như nhau) trong các điều kiện khác nhau.

+ Ô 1: trồng cây trên cát (đất không chứa khoáng chất) và tưới nước cất

+ Ô 2: trồng cây trên cát (đất không chứa khoáng chất) và tưới nước dinh dưỡng (được bổ sung các chất cần thiết)

+ Ô 3: trồng cây trên môi trường thủy sinh (Nước dinh dưỡng)

 (ảnh 1)

Bước 2: Tiến hành quan sát sinh trưởng của cây liên tục trong 10 ngày. Tiến hành xem độ xanh tốt và đo chiều cao của cây 3 ngày 1 lần, ghi chép số liệu.

Bước 3: Phân tích số liệu đã thu được và kết luận.

Luyện tập 4 trang 7 KHTN lớp 7: Thực hiện kế hoạch của em và rút ra kết quả

Phương pháp giải:

Thực hiện kế hoạch: Chứng minh đất chỉ đóng vai trò làm giá thể giúp cố định cây trên mặt đất.

Trả lời:

- Kết quả:

+ Ô 1: Cây có hiện tượng héo sau 5 ngày, ngày 10 số cây chết một nửa phần còn lại sinh trưởng yếu.

+ Ô 2: Các cây sinh trưởng tốt bình thường.

+ Ô 3: Các cây sinh trưởng tốt bình thường.

Luyện tập 5 trang 7 KHTN lớp 7: Rút ra kết luận nghiên cứu của em

Trả lời:

- Kết luận: Trong tự nhiên đất đóng vai trò là giá thể giúp cố định cây, trong đất canh tác tự nhiên có chứa các chất khoáng, các chất này hòa tan trong nước sau đó được cây hấp thụ, giúp cây sinh trưởng và phát triển.

2. Kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên

Câu hỏi thảo luận 1 trang 9 KHTN lớp 7: Quan sát hình 1.1 và mô tả hiện tượng xảy ra, từ đó đặt ra câu hỏi cần tìm hiểu, khám phá.
 (ảnh 1)

Trả lời:

Hiện tượng quan sát được trong hình 1.1 là hiện tượng mưa tự nhiên.

Đặt câu hỏi: Nước trong các đám mây từ đâu mà có? tại sao mây có thể tạo thành mưa?

Câu hỏi thảo luận 2 trang 9 KHTN lớp 7: Quan sát Hình 1.2, phân loại động vật có đặc điểm giống nhau rồi xếp chúng vào từng nhóm.

 (ảnh 2)

Phương pháp giải:

Phân loại động vật có đặc điểm giống nhau rồi xếp chúng vào từng nhóm:

Các đặc điểm có thể dùng để phân loại như:

- Có cánh, có lông vũ bao phủ cơ thể.

- Di chuyển bằng bốn chi có lông tơ bao phủ cơ thể.

- Di chuyển bằng bốn chi, không có lông, có vảy sừng bao bọc cơ thể.

Trả lời:

 (ảnh 3)

Câu hỏi thảo luận 3 trang 9 KHTN lớp 7: Kĩ năng quan sát và kĩ năng phân loại thường được sử dụng ở bước nào trong phương pháp tìm hiểu tự nhiên?

Trả lời:

Kĩ năng quan sát và kĩ năng phân loại thường được sử dụng ở bước: Quan sát và đặt câu hỏi nghiên cứu.

Câu hỏi thảo luận 4 trang 9 KHTN lớp 7: Bảng dưới đây cho biết số liệu thu được khi tiến hành thí nghiệm đếm tế bào trên một diện tích thân cây. Em có thể sử dụng kĩ năng liên kết nào để xử lý số liệu và rút ra kết luận gì?
 (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Hoàn thiện số liệu và kết luận bảng:

 (ảnh 2)

Trả lời:

Sử dụng kĩ năng liên kết và xử lí số liệu em rút ra kết luận:

Cây sinh trưởng và phát triển nhờ quá trình nhân lên của tế bào (sinh sản tế bào).

Câu hỏi thảo luận 5 trang 9 KHTN lớp 7: Kĩ năng liên kết và kĩ năng đo thường được sử dụng bước nào trong phương pháp tìm hiểu tự nhiên?

Trả lời:

Kĩ năng liên kết và kĩ năng đo thường được sử dụng trong phương pháp tìm hiểu tự nhiên ở bước:

- Hình thành giả thuyết;

- Lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết;

Câu hỏi thảo luận 6 trang 10 KHTN lớp 7: Kĩ năng dự báo thường được sử dụng ở bước nào trong phương pháp tìm hiểu tự nhiên?

Trả lời:

Kĩ năng dự báo thường được sử dụng trong phương pháp tìm hiểu tự nhiên ở bước:

- Hình thành giả tuyết

- Lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết

Luyện tập trang 10 KHTN lớp 7: Bác sĩ chẩn đoán bệnh thường phải thực hiện các kĩ năng gì? Các kĩ năng đó tương ứng với các kĩ năng nào trong tiến trình tìm hiểu tự nhiên?

Trả lời:

Bác sĩ chẩn đoán bệnh thường phải thực hiện các kĩ năng:

- Quan sát biểu hiện bệnh nhân → Dựa vào các biểu hiện quan sát được đưa ra phán đoán sơ bộ → Tiến hành xét nghiệm kiểm chứng → Dựa vào kết quả thu được đưa ra phác đồ điều trị

Các kĩ năng này tương ứng với các kĩ năng trong tiến trình tìm hiểu tự nhiên như:

- Quan sát, đặt câu hỏi → Phân loại sự vật hiện tượng dự đoán  kết quả → Liên kết các dấu hiệu đưa ra kết luận

Vận dụng trang 10 KHTN lớp 7: Em đã sử dụng kĩ năng nào trong học tập môn Khoa học tự nhiên để thực hiện các hoạt động sau:

a) Sử dụng cân đồng hồ để xác định khối lượng của hộp bút.

b) Nhìn thấy bầu trời âm u và trên sân trường có vài chú chuồn chuồn bay là là trên mặt đất, có thể trời sắp mưa.

Trả lời:

a) Sử dụng kĩ năng: Quan sát và kĩ thuật đo

b) Sử dụng kĩ năng: Quan sát, liên kết và dự báo

Câu hỏi thảo luận 7 trang 10 KHTN lớp 7: Em đã đứng trước lớp hay nhóm bạn để trình bày một vấn đề nào chưa? Em thấy bài thuyết trình của em còn những điểm gì cần khắc phục.

Trả lời:

Em đã từng đứng trước lớp để thuyết trình.

Bài thuyết trình của em cần khắc phục những điểm sau:

- Khả năng diễn đạt vấn đề chưa tốt, còn quên nội dung trong quá trình thuyết trình.

- Em còn chưa tự tin, chưa có sự kết hợp tốt giữa thuyết trình và diễn đạt ngôn ngữ cơ thể.

Vận dụng trang 11 KHTN lớp 7: Hãy viết một bài báo cáo về một nghiên cứu của mình khi quan sát sự vật, hiện tượng trong tự nhiên hoặc từ thực tiễn và thuyết trình bài báo cáo đã viết ở trước lớp hoặc trước nhóm bạn trong lớp.

Phương pháp giải:

Em hãy sử dụng mẫu báo cáo:

 (ảnh 1)

Trả lời: BÁO CÁO

Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu vai trò của đất đối với thực vật

Họ và tên: Nguyễn Trần Bảo Lan

Học sinh lớp: 7A        Trường: THCS Hoàng Hoa Thám.

1. Câu hỏi nghiên cứu: Tại sao lại có thể canh tác thủy canh (Trồng cây trên nước) mà thực vật vẫn có thể sinh trưởng bình thường?

2. Giả thuyết nghiên cứu (hoặc dự đoán):

Đất chỉ đóng vai trò làm giá thể giúp cố định cây trên mặt đất.

3. Kế hoạch thực hiện:

- Nghiên cứu tài liệu:

+ Tìm hiểu các bài báo khoa học liên quan

+ Tham khảo phương pháp thủy canh trong nông nghiệp

- Lên kế hoạch thực hiện:

Bước 1: Lập các ô thí nghiệm: Trồng các cây rau cải (10 cây 1 lô thí nghiệm, sức sống các cây ban đầu là như nhau) trong các điều kiện khác nhau.

+ Ô 1: trồng cây trên cát (đất không chứa khoáng chất) và tưới nước cất

+ Ô 2: trồng cây trên cát (đất không chứa khoáng chất) và tưới nước dinh dưỡng (được bổ sung các chất cần thiết)

+ Ô 3: trồng cây trên môi trường thủy sinh (Nước dinh dưỡng)

 (ảnh 2)

Bước 2: Tiến hành quan sát sinh trưởng của cây liên tục trong 10 ngày. Tiến hành xem độ xanh tốt và đo chiều cao của cây 3 ngày 1 lần, ghi chép số liệu.

Bước 3: Phân tích số liệu đã thu được và kết luận.

4. Kết quả triển khai kế hoạch:

+ Ô 1: Cây có hiện tượng héo sau 5 ngày, ngày 10 số cây chết một nửa phần còn lại sinh trưởng yếu.

+ Ô 2: Các cây sinh trưởng tốt bình thường.

+ Ô 3: Các cây sinh trưởng tốt bình thường.

5. Kết luận: Trong tự nhiên đất đóng vai trò là giá thể giúp cố định cây, trong đất canh tác tự nhiên có chứa các chất khoáng, các chất này hòa tan trong nước sau đó được cây hấp thụ, giúp cây sinh trưởng và phát triển.

3. Một số dụng cụ đo

Câu hỏi thảo luận 8 trang 11 KHTN lớp 7: Dao động kí cho phép đọc được những thông tin nào?

Trả lời:

Chức năng của dao động kí là hiển thị đồ thị của tín hiệu điện theo thời gian. Căn cứ vào đó, ta biết được quy luật biến đổi của tín hiệu âm truyền tới theo thời gian.

Câu hỏi thảo luận 9 trang 12 KHTN lớp 7: Em hãy lựa chọn các cụ đo phù hợp để đo thời gian cho mỗi hoạt động sau và giải thích chọn đó.

a) Một người đi xe điểm A đến điểm B.

b) Một viên bi sắt động trên máng nghiêng.

Trả lời:

a) Sử dụng đồng hồ bấm giây.

Lí do: quãng đường đủ lớn nên sử dụng đồng hồ bấm giây.

b) Sử dụng đồng hồ đo thời gian hiện số.

Lí do: quãng đường viên bi chuyển động ngắn nên phải sử dụng đồng hồ đo thời gian hiện số.

Vận dụng trang 13 KHTN lớp 7Hệ thống phát hiện người qua cửa ra vào hoạt động dựa trên nguyên tắc nào?

Trả lời:

Dựa theo nguyên tắc Cổng quang điện (hay còn gọi là mắt thần): Một thiết bị cảm biến gồm hai bộ phận phát và thu tia hồng ngoại.

- Khi tia hồng ngoại chiếu đến bộ phận thu bị chặn lại thì cổng quang sẽ phát ra một tín hiệu điều khiển thiết bị được nối với nó.

- Khi nối cổng quang với đồng hồ hiện số, tuỳ theo cách chọn chế độ của đồng hồ mà tín hiệu này sẽ điều khiển đồng hồ bắt đầu đo hoặc dừng đo.

Bài tập (trang 13)

Bài 1 trang 13 KHTN lớp 7: Kĩ năng quan sát và kĩ năng dự đoán được thể hiện qua ý nào trong các trường hợp sau?

a) Gió mạnh dần, mây đen kéo đến, có thể trời sắp có mưa.

b) Người câu cá thấy cần câu bị uốn cong và dây cước bị kéo căng, có lẽ một con cá to đã cắn câu.

Trả lời:

a) Kĩ năng quan sát: Gió mạnh dần, mây đen kéo đến.

Kĩ năng liên kết: Gió lớn, mây đen là dấu hiệu cho thấy trời sắp mưa.

Kĩ năng dự báo: Có thể trời sắp có mưa.

b) Kĩ năng quan sát: Cần câu bị uốn cong và dây cước bị kéo căng.

Kĩ năng liên kết: Cần câu bị uốn cong và dây cước bị kéo căng là dấu hiệu cá lớn cắn mồi.

Kĩ năng dự báo: Có lẽ một con cá to đã cắn câu.

Bài 2 trang 13 KHTN lớp 7: Cho một cốc nước ấm để trong điều kiện nhiệt độ phòng.

a) Em hãy lựa chọn các dụng cụ, thiết bị phù hợp có trong phòng thí nghiệm để xác định nhiệt độ, khối lượng và thể tích của nước trong cốc.

b) Sau 10 phút, nhiệt độ của nước trong cốc thay đổi thế nào?

c) Em đã sử dụng các kĩ năng nào để giải quyết các vấn đề trên?

Trả lời:

a)

- Sử dụng nhiệt kế để đo nhiệt độ nước.

- Sử dụng cân để đo khối lượng cốc nước.

- Sử dụng cốc đong, ống đong để đo thể tích nước trong cốc.

b) Sau 10 phút cốc nước tỏa nhiệt ra môi trường, nhiệt độ cốc nước giảm dần.

c) Em đã sử dụng các kĩ năng: Quan sát, liên kết, dự báo, đo, để giải quyết các vấn đề trên.

Lý thuyết KHTN 7 Bài 1: Phương pháp và kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên

I. Phương pháp tìm hiểu tự nhiên

Phương pháp tìm hiểu tự nhiên là cách thức tìm hiểu các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên và đời sống, được thực hiện qua các bước:

(1) Quan sát và đặt câu hỏi nghiên cứu.

(2) Hình thành giải thuyết.

(3) Lập kế hoạch kiểm tra giả thuyết.

(4) Thực hiện kế hoạch.

(5) Kết luận.

II. Kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên

Để học tập tốt môn Khoa học tự nhiên, chúng ta cần thực hiện và rèn luyện một số kĩ năng: quan sát, phân loại, liên kết, đo, dự báo, viết báo cáo, thuyết trình.

1. Kĩ năng quan sát

Quan sát khoa học là quan sát sự vật, hiện tượng hay quá trình diễn ra trong tự nhiên để đặt ra câu hỏi cần tìm hiều hay khám phá, từ đó có được câu trả lời.

2. Kĩ năng phân loại

Sau khi đã thu thập mẫu vật, dữ liệu để nghiên cứu, các nhà khoa học lựa chọn các mẫu vật, dữ liệu có cùng đặc điểm chung giống nhau để sắp xếp thành các nhóm.

3. Kĩ năng liên kết

Từ những thông tin thu được, các nhà nghiên cứu tiếp tục liên kết các tri thức khoa học, liên kết các dữ liệu đã thu được.

Kĩ năng liên kết này được thực hiện thông qua việc sử dụng các kiến thức khoa học liên quan, sử dụng các công cụ toán học, các phần mềm máy tính, … để thu thập và xử lý dữ liệu nhằm tìm mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên.

4. Kĩ năng đo

Kĩ năng đo gồm: ước lượng giá trị cần đo; lựa chọn dụng cụ đo thích hợp; tiến hành đo; đọc đúng kết quả đo, ghi lại kết quả đo.

5. Kĩ năng dự báo

Dự báo là một nhận định về những gì được đánh giá có thể xảy ra trong tương lai dựa trên những căn cứ được biết trước đó, đặc biệt là liên quan đến một tình huống cụ thể.

6. Kĩ năng viết báo cáo

Quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tự nhiên được trình bày thành báo cáo khoa học.

Cấu trúc một bài báo cáo thường có các đề mục: tên đề tài nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết khoa học, kế hoạch thực hiện, triển khai kế hoạch, rút ra kết luận, nghiên cứu.

7. Kĩ năng thuyết trình

Sau khi hoàn thành báo cáo, chúng ta cần trình bày kết quả nghiên cứu bằng bài thuyết trình.

Một số yêu cầu cần đảm bảo để bài thuyết trình đạt hiệu quả cao:

+ Trước khi thuyết trình: Chuẩn bị bài báo cáo, các công cụ hỗ trợ nếu có.

+ Trong quá trình thuyết trình: Chú ý về hình thức; về ngôn ngữ cần rõ ràng, rành mạch, ngắn gọn, logic; về ngữ điệu, nhịp điệu, sự kết hợp với ngôn ngữ cơ thể, …

+ Sau khi kết thúc bài thuyết trình: Lắng nghe câu hỏi, ghi chép và chuẩn bị câu trả lời theo nhóm các vấn đề. Trong khi trao đổi, thảo luận, cần tập trung vào vấn đề cốt lõi cùng thái độ nhiệt tình, ôn hòa, cởi mở.

III. Một số dụng cụ đo

1. Dao động kí

- Chức năng: Hiển thị đồ thị của tín hiệu điện theo thời gian (giúp chúng ta biết được dạng đồ thị của tín hiệu theo thời gian).

- Nguyên lý hoạt động: Mắc hai đầu micro với chốt tín hiệu vào của dao động kí. Micro sẽ biến đổi tín hiệu âm truyền tới thành tín hiệu điện có cùng quy luật với quy luật của tín hiệu âm. Trên màn hình của dao động kí sẽ xuất hiện một đường cong sáng biểu diễn sự biến đổi của tín hiệu điện theo thời gian. Căn cứ vào đó, ta biết được quy luật biến đổi của tín hiệu âm truyền tới theo thời gian.

- Một số nút cơ bản của mặt trước dao động kí

(1) POWER: Bật/ Tắt nguồn

(2) CH1 INPUT: Ngõ kết nối micro

(3) INTEN: Điều chỉnh độ sáng của tín hiệu trên màn hình.

(4) FOCUS: Điều chỉnh độ nét của tín hiệu trên màn hình

(5) MODE: Chọn mode

(6) VOLTS/ DIV: Chọn tỉ lệ điện áp trên một ô theo trục dọc.

(7) TIME/ DIV: Chọn tỉ lệ thời gian trên một ô theo trục ngang.

(8) TRIGGER: Điều chỉnh độ trigger

Sử dụng dao động kí:

- Gắn tín hiệu vào kênh 1, chọn mode CH1

- Xoay hai nút INTEN, FOCUS về vị trí giữa;

- Điểu chỉnh nút VOLTS/ DIV, TIME/ DIV ở mức trung bình;

- Trong 3 chế độ AC/ GND/ DC, chọn chế độ AC, nhấn ALT/ CHOP rồi nhả ra.

- Đặt TRIGGER MODE ở chế độ AUTO;

- Bật nút POWER, điều chỉnh nút VOLTS/ DIV, TIME/ DIV để chọn tỉ lệ điện áp và tỉ lệ thời gian phù hợp, kết hợp với xoay TRIGGER LEVEL cho tới khi đồ thị tín hiệu hiện ổn định trên màn hình.

2. Đồng hồ đo thời gian hiện số dùng cổng quang điện

- Chức năng: Đo thời gian chuyển động của một vật trên một quãng đường khi vật đó chuyển động với vận tốc lớn. Ví dụ: đo thời gian một viên bi sắt chuyển động trên máng nghiêng.

- Cấu tạo đồng hồ đo thời gian dùng cổng quang điện gồm hai bộ phận chính: đồng hồ đo thời gian hiện số và cổng quang điện.

- Đồng hồ đo thời gian hiện số:

Mặt trước và mặt sau đồng hồ đo thời gian hiện số gồm các nút:

(1) Thang đo: Nút thang đo thể hiện giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất.

(2) Mode: Thể hiện chế độ làm việc của đồng hồ, cụ thể nếu chọn chế độ làm việc A ↔ B thì ta sẽ đo được thời gian chuyển động của vật đi được quãng đường từ cổng quang thứ nhất đến cổng quang thứ hai. Cổng C là để kết nối với nam châm điện.

(3) Reset: Nút sử dụng để quay về trạng thái ban đầu.

Mặt sau đồng hồ đo thời gian hiện số gồm các nút:

(4) Công tắc điện: Nút đóng hoặc ngắt điện.

(5) Các nút cắm cổng quang điện.

- Cổng quang điện

+ Cổng quang điện hay còn gọi là mắt thần, một thiết bị cảm biến gồm hai bộ phận phát và thu tia hồng ngoại.

+ Khi tia hồng ngoại chiếu đến bộ phận thu bị chặn lại thì cổng quang sẽ phát ra một tín hiệu điều khiển thiết bị được nối với nó. Khi nối cổng quang điện với đồng hồ hiện số, tùy theo cách chọn chế độ của đồng hồ mà tín hiệu này sẽ điều khiển đồng hồ bắt đầu đo hoặc dừng do.

+ Hiện nay, cổng quang điện có trong các thiết bị như: hệ thống đếm sản phẩm; hệ thống phát hiện người, vật chuyển động.

Xem thêm các bài giải SGK Khoa học tự nhiên lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 2: Nguyên tử

Bài 3: Nguyên tố hóa học

Bài 4: Sơ lược bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Bài 5: Phân tử - Đơn chất - Hợp chất

Đánh giá

0

0 đánh giá