Em hãy xác định các biểu hiện cụ thể của quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong luận điểm của Bác Hồ trong thông tin trên

115

Với giải Bài 8 trang 71 SBT Kinh tế Pháp luật 11 Cánh diều chi tiết trong Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Kinh tế Pháp luật 11. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Kinh tế Pháp luật 11 Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo

Bài 8 trang 71 SBT Kinh tế Pháp luật 11Đọc thông tin

1. ĐỒNG BÀO KINH CŨNG NHƯ ĐỒNG BÀO CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ KHÁC ĐỀU LÀ CON MỘT NHÀ

... Đất nước ta có 54 dân tộc anh em cùng sinh sống, Bác Hồ rất chú trọng đến sự bình đẳng giữa các dân tộc, xem các dân tộc đều như con một nhà. Việc quan tâm, chú trọng đến đồng bào dân tộc thiểu số được thể hiện ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. Đầu năm 1946, chúng ta đã tổ chức Đại hội các dân tộc thiểu số tại Pleiku (Gia Lai). Tại Đại hội này, vì công việc của đất nước, đường sá đi lại khó khăn nên Bác không đến dự được mà gửi Đại hội bức thư vô cùng cảm động: Tôi vì bận nhiều công việc của Chính phủ, đường sá lại xa xôi, cách trở, tôi không vào được với các vị nên có mấy lời này mong các vị hiểu được tấm lòng của Chính phủ. Bác không nói bằng sách vở mà Bác nói bằng cả tấm lòng của mình nên bức thư đã để lại sự cảm động sâu sắc với những người dự Đại hội năm đó. Nổi tiếng hơn cả là luận điểm của Bác với đồng bào dân tộc. Đó là: Chúng ta là con một nhà, dân tộc Việt Nam là đại gia đình, chúng ta no đói có nhau, sướng khổ cùng nhau, hạnh phúc cùng nhau hưởng, hoạn nạn gian nan cùng nhau chia sẻ. Giang sơn là giang sơn chung, Chính phủ là Chính phủ chung, những điều như vậy đã gắn kết đồng bào dân tộc Kinh với các đồng bào dân tộc thiểu số khác trên cả nước,...

a) Em hãy xác định các biểu hiện cụ thể của quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong luận điểm của Bác Hồ trong thông tin trên.

b) Những luận điểm của Bác về vấn đề dân tộc có ý nghĩa như thế nào trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc hiện nay? Lấy ví dụ để làm rõ điều đó.

2. THỰC TIỄN SINH ĐỘNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN NGƯỠNG, TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM

Việt Nam là một quốc gia đa tôn giáo và các loại hình tín ngưỡng khác nhau, nhiều tôn giáo lớn du nhập từ hàng nghìn năm trước như Phật giáo, Công giáo, Tin lành, Hồi giáo,... và những tôn giáo hình thành trong nước như Cao Đài, Phật giáo Hoà Hảo, Tứ Ân, Hiếu Nghĩa,... Những quan điểm, chủ trương, chính sách tôn trọng và bảo đảm tự do tín ngưỡng, tôn giáo không chỉ được khẳng định ở Hiến pháp và pháp luật hay trong các chỉ thị, nghị quyết của Đảng mà còn thể hiện cụ thể trong thực tiễn đời sống xã hội.

Theo ước tính có khoảng 95% dân số Việt Nam có đời sống tín ngưỡng, tôn giáo, trong đó có trên 24 triệu tín đồ của các tôn giáo khác nhau (chiếm khoảng 27% dân số), thuộc 38 tổ chức tôn giáo. Cả nước có gần 53 000 chức sắc, 133 700 chức viện tôn giáo và khoảng 27 900 cơ sở thờ tự. Các ngày lễ tôn giáo lớn như Lễ Giáng sinh của đạo Công giáo, Lễ Phật đản của Phật giáo,... đều được tổ chức trọng thể theo các nghi lễ tôn giáo. Hằng năm có khoảng 8 500 lễ hội tôn giáo hoặc tín ngưỡng cấp quốc gia và địa phương được tổ chức.

Các tổ chức tôn giáo đã đăng kí được pháp luật bảo hộ, được tự do hoạt động tôn giáo, mở trường đào tạo chức sắc, xuất bản kinh sách, sửa chữa và xây dựng cơ sở thờ tự theo quy định của pháp luật. Đến nay, trên cả nước Phật giáo có khoảng 17.000 ngôi chùa, tịnh xá, tịnh thất, niệm Phật đường; Công giáo có 7 445 cơ sở thờ tự; Tin lành có gần 500 nhà thờ, nhà nguyện; Cao Đài có 1 281 thánh thất; Phật giáo Hoà Hảo có 43 ngôi chùa được công nhận; Hồi giáo có 89 thánh đường;... Hiện Phật giáo có 4 học viện Phật giáo, 1 trường Cao đẳng Phật học và 32 trường Trung cấp Phật học; Giáo hội Công giáo có 1 Học viện Công giáo, 7 Đại chủng viện và 1 cơ sở II Đại chủng viện Thánh Giuse tại Hà Nội; Tin lành có 1 Viện Thánh kinh thần học và 1 trường Thánh kinh thần học.

Hầu hết các tổ chức tôn giáo đã xuất bản báo, tạp chí, bản tin. Theo thống kê từ năm 2006 đến nay, Nhà xuất bản Tôn giáo đã cấp phép xuất bản 8 683 xuất bản phẩm, trong đó có 4 725 đầu sách với 14 535 464 bản in. Trung bình mỗi năm có hàng nghìn ấn phẩm liên quan đến tôn giáo được cấp phép xuất bản, bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau như Anh, Pháp và tiếng dân tộc Khơ-me, Ê-đê, Gia-rai, Ba-na,...

Với quan điểm “các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau phát triển”, những năm qua, Nhà nước Việt Nam tôn trọng và bảo đảm quyền tự do và bình đẳng về tín ngưỡng, tôn giáo của các dân tộc thiểu số. Bên cạnh việc tạo điều kiện cho người dân tộc Chăm theo Hồi giáo và đạo Bà-la-môn thành lập các Ban đại diện cộng đồng để hỗ trợ các sinh hoạt tôn giáo. Nhà nước hỗ trợ in ấn Kinh thánh song ngữ tiếng Việt và các tiếng của dân tộc thiểu số; đã xuất bản trên 30 000 cuốn Kinh thánh bằng tiếng Ba-na, Ê-đê, Gia-rai; cho phép in và nhập kinh sách Phật giáo Nam Tông Khơ-me; chuẩn bị xuất bản Kinh Coran song ngữ Việt Nam -Ả rập,...

Hoạt động quốc tế của các tôn giáo tại Việt Nam cũng ngày càng được mở rộng. Toà thánh Va-ti-căng đã bổ nhiệm Đặc phái viên không thường trú tại Việt Nam. Hằng năm có hàng trăm lượt chức sắc tôn giáo Việt Nam tham dự các hoạt động tôn giáo ở nước ngoài và hàng ngàn lượt cá nhân tôn giáo nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam giáng đạo và tham gia các hoạt động, sự kiện tôn giáo. Trong đó, có nhiều sự kiện quan trọng do Việt Nam đăng cai tổ chức thành công, được dư luận trong nước, quốc tế và tín đồ nhiều nước đánh giá cao như: Đại lễ Phật đản (VESAK) Liên hợp quốc được tổ chức tại Hà Nội năm 2008 thu hút 1 500 đại biểu đến từ 74 quốc gia và vùng lãnh thổ; tại Ninh Bình, năm 2014 với sự tham dự của hơn 1.000 chức sắc, tín đồ đến từ 95 quốc gia và vùng lãnh thổ; Hội nghị Ni giới thế giới năm 2009; Năm Thánh 2011 của Giáo hội Công giáo; Kỉ niệm 100 năm đạo Tin Lành; Hội nghị Liên Hội đồng Giảm mục Á Châu năm 2012.

a) Em hãy nhận xét về đặc điểm và hoạt động của các tôn giáo có trong thông tin. Việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các tôn giáo đó đã được thực hiện như thế nào?

b) Em nhận xét như thế nào về quan điểm cũng như sự hỗ trợ của Nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức tôn giáo?

Lời giải:

♦ Trả lời câu hỏi ở thông tin 1:

- Yêu cầu a) Biểu hiện cụ thể của quyền bình đẳng giữa các dân tộc trong luận điểm của Bác Hồ:

+ Dân tộc có quyền làm chủ đất nước; tham gia thảo luận, góp ý các vấn đề chung của đất nước; tham gia quản lý nhà nước và xã hội (“Giang sơn là giang sơn chung, Chính phủ là Chính phủ chung”)

+ Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển (“Chúng ta là con một nhà, dân tộc Việt Nam là đại gia đình, chúng ta no đói có nhau, sướng khổ cùng nhau, hạnh phúc cùng nhau hưởng, hoạn nạn gian nan cùng nhau chia sẻ”).

- Yêu cầu b) Những luận điểm của Bác về vấn đề dân tộc có ý nghĩa quan trọng, góp phaand định hướng trong việc thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc hiện nay. Những thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong hơn tám thập kỷ qua chứng minh tính đúng đắn của tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết, bình đẳng giữa các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam.

♦ Trả lời câu hỏi ở thông tin 2:

- Yêu cầu a)

+ Đặc điểm và hoạt động của các tôn giáo có trong thông tin: các tôn giáo đều bình đẳng và được pháp luật bảo hộ.

+ Biểu hiện cụ thể: các tổ chức tôn giáo đã đăng kí được pháp luật bảo hộ, được tự do hoạt động tôn giáo, mở trường đào tạo chức sắc, xuất bản kinh sách, sửa chữa và xây dựng cơ sở thờ tự theo quy định của pháp luật.

- Yêu cầu b) Quan điểm cũng như sự hỗ trợ của Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức tôn giáo được hoạt động và phát triển.

 
Đánh giá

0

0 đánh giá