Giải SGK Kinh tế Pháp luật 11 Bài 1 (Kết nối tri thức): Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường

38 K

Lời giải bài tập Giáo dục Kinh tế Pháp luật lớp 11 Bài 1: Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường sách Kết nối tri thức hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Kinh tế Pháp luật 11 Bài 1 từ đó học tốt môn KTPL 11.

Giải bài tập KTPL lớp 11 Bài 1: Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường

Video bài giải KTPL 11 Bài 1: Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường - Kết nối tri thức

Câu hỏi trang 6 KTPL 11: Em hãy đọc trường hợp sau để trả lời câu hỏi:

Trường hợp. Chị A mở cửa hàng kinh doanh tạp hoá ở phố H được ba năm. Mới đây, trên phố xuất hiện thêm một siêu thị và hai cửa hàng tạp hoá khác.

Câu hỏi: Theo em, chị A và các chủ cửa hàng tạp hoá khác phải làm thế nào để thu hút khách hàng, đảm bảo việc kinh doanh?

Lời giải:

- Để thu hút khách hàng, chị A và chủ các cửa hàng tạp hóa khác, nên:

+ Đa dạng hóa các mặt hàng nhằm đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng.

+ Buôn bán các sản phẩm có chất lượng tốt, nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng nhằm tạo uy tín và lòng tin của khách hàng đối với cửa hàng của mình.

+ Bán hàng với giá cả phù hợp.

+ Cải thiện chất lượng phục vụ thông qua một số tiện ích, như: chỗ đỗ xe thuận tiện; có thể thanh toán qua thẻ; thái độ phục vụ luôn niềm nở, nhã nhặn…

+ Có thể tổ chức một số chương trình khuyến mại, ví dụ: tri ân khách hàng nhân dịp kỉ niệm 5 năm mở cửa hàng; khuyến mại vào các dịp lễ, tết,…

1. Khái niệm cạnh tranh

Câu hỏi 1 trang 7 KTPL 11: Theo em, các nhà hàng kinh doanh ẩm thực trên phố B đã sử dụng những cách thức gì để tranh đua thu hút khách hàng? Điều đó mang lại lợi ích gì cho các nhà hàng?

Lời giải:

- Những cách thức mà các cửa hàng kinh doanh ẩm thực trên phố B sử dụng để thu hút khách hàng là:

+ Tạo ra những món ăn ngon, có hương vị đặc biệt, hấp dẫn, giá cả hợp lí,…

+ Thuê đầu bếp giỏi, có được nguồn cung cấp nguyên liệu ngon, tìm được những gia vị độc đáo....

- Điều đó dẫn đến kết quả là:

+ Cửa hàng nào làm tốt sẽ thu hút được nhiều thực khách, có nhiều lợi nhuận hơn, kinh doanh ổn định và phát triển.

+ Cửa hàng nào làm không tốt sẽ không thu hút được khách hàng, có ít lợi nhuận, có thể dẫn đến việc kinh doanh thua lỗ và phải đóng cửa tiệm.

Câu hỏi 2 trang 7 KTPL 11: Em hãy nêu ví dụ về sự tranh đua giữa các chủ thể cùng kinh doanh mặt hàng khác trên thị trường.

Lời giải:

- Ví dụ: tháng 9/2018, đã diễn ra cuộc cạnh tranh gay gắt giữa hai nhãn hàng sữa Milo và Ovaltine thông qua chiến dịch quảng cáo: nếu như Milo chọn thông điệp “nhà vô địch làm từ Milo”; thì ngược lại, Ovaltine chọn thông điệp “Chẳng cần vô địch, chỉ cần con thích”. Không chỉ dừng lại ở tấm biển quảng cáo, trên trang mạng xã hội chính thức, nhãn hiệu Ovaltine tung loạt poster thể hiện rõ thông điệp trái ngược với Milo. Theo đó, Ovaltine nêu rõ: mặc con nhà người ta luôn mòn mỏi luyện tập và tranh đấu để giành ngôi vô địch, mẹ chỉ cần con nhà mình luôn sẵn sàng năng lượng để thoả sức làm điều con thích!

2. Nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh

Câu hỏi 1 trang 7 KTPL 11: Em có nhận xét gì về quyền kinh doanh và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc trong trường hợp trên?

Trường hợp. Công ty H chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm áo sơ mi nữ. Hai tháng gần đây, trên thị trường xuất hiện nhiều sản phẩm mới của các công ty, tập đoàn may mặc có thương hiệu trong và ngoài nước với kiểu dáng, mẫu mã đa dạng, chất liệu vải đẹp, giá cũng hấp dẫn hơn khiến doanh thu bán hàng của công ty H sụt giảm. Ban Giám đốc công ty phải nhanh chóng đưa ra các giải pháp: tìm kiếm thêm nguồn vải có hoạ tiết, chất liệu đặc biệt hơn, ứng dụng công nghệ mới trong việc hoàn thiện sản phẩm, đưa ra mức lương hấp dẫn tuyển dụng được nhà thiết kế có tay nghề cao,... để nhanh chóng tạo ra sản phẩm mới, thu hút khách hàng, chiếm lĩnh lại thị trưởng, ổn định tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Lời giải:

- Các doanh nghiệp dệt may độc lập với nhau, được tự do kinh doanh, tự ra quyết định sản xuất kinh doanh.

- Khả năng cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp là khác nhau, vì họ có sự khác biệt về các nguồn lực, như: vốn, công nghệ, trình độ quản lí, tây nghề người lao động,… do đó, sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng và giá thành khác nhau.

Câu hỏi 2 trang 7 KTPL 11: Em hãy nêu những lí do dẫn đến cạnh tranh trong kinh tế.

Lời giải:

- Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh thường xuyên diễn ra do:

+ Nền kinh tế tồn tại nhiều chủ sở hữu, là những đơn vị kinh tế độc lập, tự do sản xuất, kinh doanh khiến nguồn cung trên thị trường tăng lên làm cho các chủ thể kinh doanh phải cạnh tranh, tim cho mình những lợi thế để có chỗ đứng trên thị trường.

+ Trong cạnh tranh, các chủ thể kinh doanh buộc phải sử dụng các nguồn lực của mình một cách hiệu quả nhất. Mỗi chủ thể có điều kiện sản xuất khác nhau, tạo ra năng suất và chất lượng sản phẩm khác nhau, dẫn đến sự cạnh tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm.

=> Như vậy, để giành lấy các điều kiện thuận lợi, tránh các rủi ro, bất lợi trong sản xuất, trao đổi hàng hóa thi cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế là điều tất yếu.

3. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế

Câu hỏi 1 trang 8 KTPL 11: Cạnh tranh đã thúc đẩy công ty H phải làm gì để tồn tại và phát triển?

Lời giải:

- Để tồn tại và phát triển, công ty H đã tìm kiếm các giải pháp mới, như: tìm kiếm thêm nguồn vải có hoạ tiết, chất liệu đặc biệt hơn; ứng dụng công nghệ mới trong việc hoàn thiện sản phẩm; đưa ra mức lương hấp dẫn tuyển dụng được nhà thiết kế có tay nghề cao,... nhằm mục đích: nhanh chóng tạo ra sản phẩm mới; thu hút khách hàng; chiếm lĩnh lại thị trưởng, ổn định tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Câu hỏi 2 trang 8 KTPL 11: Để cạnh tranh thành công, các nguồn lực của nền kinh tế và doanh nghiệp H được phân bổ như thế nào?

Lời giải:

- Để cạnh tranh thành công, các nguồn lực của nền kinh tế được phân bổ theo thứ tự ưu tiên:

+ Giai đoạn đầu tập trung vào các ngành có lợi thế sẵn về tài nguyên, chi phí lao động rẻ, sử dụng nhiều lao động như: nông sản, khoáng sản, dệt may, giày dép,…

+ Giai đoạn sau: chuyển dần sang ngành công nghiệp chế biến, trình độ công nghệ cao hơn, vẫn sử dụng nhiều lao động; đồng thời, từng bước chuyển sang ngành sử dụng lao động có trình độ cao và công nghệ tiên tiến.

- Công ty H cũng phải: tìm kiếm thêm nguồn vải có hoạ tiết, chất liệu đặc biệt hơn; ứng dụng công nghệ mới trong việc hoàn thiện sản phẩm; đưa ra mức lương hấp dẫn tuyển dụng được nhà thiết kế có tay nghề cao,...

Câu hỏi 3 trang 8 KTPL 11: Cạnh tranh đã giúp cho nhu cầu của khách hàng được thoả mãn như thế nào?

Lời giải:

- Mọi hoạt động cạnh tranh suy cho cùng là để bán được nhiều sản phẩm, nghĩa là được khách hàng quan tâm, ưa thích sử dụng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp. Vì vậy, cạnh tranh giúp cho nhu cầu của khách hàng ngày càng được thỏa mãn.

4. Cạnh tranh không lành mạnh

Câu hỏi trang 9 KTPL 11: Em hãy nhận xét hành vi cạnh tranh của công ty X và cho biết hành vi đó có ảnh hưởng gì đến các doanh nghiệp sản xuất đệm lò xo, đệm mút, người tiêu dùng và xã hội?

Trường hợp. Công ty X mới thành lập, chuyên sản xuất đệm cao su nên sản phẩm của công ty chưa được nhiều người biết đến. Công ty mở kênh giới thiệu và quảng bá sản phẩm với khách hàng trên mạng xã hội, trong đó luôn đề cao sản phẩm đệm cao su của mình và so sánh, đánh giá thấp những sản phẩm đệm của các doanh nghiệp khác nhưng không có căn cứ rõ ràng như: đệm lò xo dễ bị gãy, đệm mút xốp nhẹ không có độ đàn hồi, mau bị xẹp, chóng hỏng...

Lời giải:

- Hành vi cạnh tranh của công ty X là không lành mạnh, điều này thể hiện ở việc: công ty X thường xuyên đề cao chất lượng sản phẩm đệm cao su của mình; so sánh mang tính vùi dập, đánh giá thấp và đưa ra những thông tin không rõ căn cứ về sản phẩm đệm của doanh nghiệp khác.

- Hành vi của công ty X có thể khiến khách hàng hiểu lầm, gây thiệt hại đến doanh số và tình hình kinh doanh cho các công ty sản xuất đệm lò xo, đệm mút xốp….

Luyện tập

Luyện tập 1 trang 9 KTPL 11: Em đồng tình hay không đồng tình với những ý kiến sau đây? Vì sao?

a. Cạnh tranh chỉ diễn ra giữa những người cùng bán một loại hàng hóa nào đó.

b. Muốn cạnh tranh thành công, điều quan trọng là phải làm cho đối thủ của mình suy yếu.

c. Cạnh tranh chỉ diễn ra ở nơi có kinh tế thị trường phát triển.

d. Muốn cạnh tranh lành mạnh, cần phải tôn trọng đối thủ.

Lời giải:

- Ý kiến a. Không đồng tình, vì cạnh tranh không chỉ diễn ra với các chủ thể cùng kinh doanh một mặt hàng mà còn giữa các chủ thể kinh doanh các mặt hàng khác nhau vì các nhà đầu tư sẽ lựa chọn đầu tư vào ngành hàng mang lại lợi nhuận cao nhất.

- Ý kiến b. Không đồng tình, vì cạnh tranh lành mạnh là phải tôn trọng đối thủ, tìm cách cải thiện mình để vượt lên đối thủ chứ không phải tìm cách để làm cho đối thủ suy yếu.

- Ý kiến c. Không đồng tình, vì cạnh tranh là tất yếu trong cơ chế thị trường, ở đâu có sản xuất, trao đổi hàng hóa thì ở đó có cạnh tranh. Do vậy, không phải chỉ khi kinh tế thị trường phát triển mới có cạnh tranh.

- Ý kiến d. Đồng tình, vì cạnh tranh lành mạnh là biết chấp nhận cạnh tranh, cùng hợp tác và cạnh tranh với đối thủ, tôn trọng đối thủ, tìm cách tạo ra ưu thế vượt trội so với đối thủ để tồn tại và phát triển.

Luyện tập 2 trang 10 KTPL 11: Em hãy nhận xét hành vi cạnh tranh của các doanh nghiệp trong những trường hợp sau:

a. Khi quảng cáo sản phẩm, doanh nghiệp A luôn đưa ra thông tin khuếch đại ưu điểm sản phẩm của mình so với các sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác đang bán trên thị trường.

b. Do có tiềm năng về tài chính, doanh nghiệp Z quyết định bản sản phẩm của mình với giá thấp hơn nhiều so với giá thị trường để loại bỏ các đối thủ cạnh tranh.

c. Doanh nghiệp D tìm mọi cách để mua được thông tin chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Y - đối thủ cạnh tranh trực tiếp.

d. Công ty K luôn quan tâm đến việc tạo sự thân thiện, tin tưởng của khách hàng thông qua việc cung cấp sản phẩm có chất lượng cao kết hợp với quan tâm, chăm sóc, ưu đãi khách hàng.

Lời giải:

- Trường hợp a. Đây là hành vi cạnh tranh không lành mạnh, đưa ra thông tin không đúng với chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp, tạo sự hiểu lầm với khách hàng.

- Trường hợp b. Đây là hành vi cạnh tranh không lành mạnh, bán phá giá thị trường để hạ gục đối thủ là các doanh nghiệp nhỏ.

- Trường hợp c. Đây là hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Việc tìm mọi cách để lấy thông tin có thể là các thủ đoạn xấu, vi phạm pháp luật

- Trường hợp d. Đây là hành vi cạnh tranh lành mạnh. Muốn khách hàng tin tưởng, chọn mua sản phẩm của mình, cách tốt nhất là tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt.

Luyện tập 3 trang 10 KTPL 11: Em hãy cho biết cạnh tranh có vai trò như thế nào trong các trường hợp sau đây:

a. Tổng công ty May G đầu tư mua sắm các thiết bị kĩ thuật may tiên tiến nhất để cạnh tranh với các thương hiệu may nổi tiếng trên thế giới.

b. Tập đoàn X tung ra thị trường sản phẩm điện thoại mới có tính năng nổi trội so với các sản phẩm cạnh tranh đang bán trên thị trường.

Lời giải:

- Trường hợp a. Việc Tổng công ty May G đầu tư mua sắm các thiết bị tiên tiến nhất để cạnh tranh với các thương hiệu may nổi tiếng trên thế giới góp phần phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động và chất lượng, hiệu quả sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, từ đó sẽ bán được nhiều sản phẩm hơn, thu nhập cao hơn, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tốt hơn, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế.

- Trường hợp b. Tập đoàn X đưa ra thị trường sản phẩm điện thoại có tính năng vượt trội so với các sản phẩm cạnh tranh trên thị trường giúp tập đoàn bán được nhiều sản phẩm, doanh thu và lợi nhuận tăng cao, thu nhập của nhân viên được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng của dân chúng được nâng lên, kinh tế - xã hội thêm phát triển,...

Luyện tập 4 trang 10 KTPL 11: Giải đáp thắc mắc

a. Chị Y là công nhân làm việc tại công ty N. Công ty luôn đưa ra cơ chế khuyến khích các nhân viên cạnh tranh với nhau trong công việc như: thưởng theo số lượng và chất lượng sản phẩm của mỗi công nhân trong các xưởng sản xuất hay thưởng theo doanh số bán hàng của nhân viên ở phòng kinh doanh. Chị Y thấy băn khoăn vì cho rằng điều này dễ gây ra những hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh, ảnh hưởng xấu đến hoạt động của doanh nghiệp. Em hãy giải đáp băn khoăn của chị

b. Từ khi lên làm trưởng phòng tổ chức ở công ty M, ông H đã nghiên cứu chính sách đãi ngộ nhân viên của các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh với công ty để đề xuất mức lương, thưởng cao hơn hẳn cho những nhân viên có nhiều đóng góp cho công ty M.

Theo em, vì sao công ty M cần có mức lương, thưởng cho các nhân viên có nhiều đóng góp cho công ty cao hơn so với các doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh?

Lời giải:

- Trường hợp a. Việc công ty đưa ra cơ chế khuyến khích cạnh tranh giữa các nhân viên trong công ty là cần thiết vì điều này tạo động lực để mỗi người lao động đều cố gắng để đạt hiệu quả công việc cao nhất. Tuy nhiên, cạnh tranh có tính hai mặt, công ty cần đưa ra những quy định rõ ràng để việc cạnh tranh minh bạch và không ảnh hưởng đến lợi ích chung của công ty.

- Trường hợp b. Công ty M cần có mức lương, thưởng cao cho các nhân viên có nhiều đóng góp cho công ty vì các nhân viên này là nhân tố quan trọng tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ nên cần có chính sách khích lệ, động viên để giữ chân và thúc đẩy các nhân viên này cống hiến cho doanh nghiệp.

Vận dụng

Vận dụng trang 10 KTPL 11: Em hãy viết một kịch bản và cùng các bạn đóng vai phê phán một hành vi cạnh tranh không lành mạnh.

Lời giải:

(*) Tiểu phẩm tham khảo: CHỮ “TÂM” TRONG KINH DOANH

I. Nhân vật

- Chị Bình: mẹ của Nga

- Bạn Nga (16 tuổi).

- Bà Thanh (chủ cửa hàng tạp hóa).

- Anh Hưng: đội trưởng Đội quản lí thị trường.

- Anh Dũng: nhân viên đội quản lý thị trường.

II. Nội dung tiểu phẩm

Cảnh 1. Tại nhà của Nga

- Người dẫn truyện (đọc): do có việc đột xuất cần giải quyết, nên chị Bình không thể chuẩn bị cơm tối cho gia đình, đang băn khoăn, định sẽ viết lời nhắn lại cho con gái, thì thấy Nga đã đi học về

- Chị Bình (giọng vui vẻ): Ôi may quá, Nga đi học về rồi! Mẹ có việc phải ra ngoài, không nấu cơm được. Con giúp mẹ chuẩn bị bữa tối nhé!

- Nga (nhanh nhẹn đáp):Vâng ạ! Mẹ định làm món gì thế ạ? Mà mẹ đã mua đủ nguyên liệu chưa ạ?

- Chị Bình (bối rối): Mẹ vừa đi làm về, còn chưa kịp mua gì nữa, giờ con cầm tiền đi mua đồ nhé. Con thích ăn món gì thì mua đủ nguyên liệu về rồi chế biến nha! Mà mẹ bảo, giờ thực phẩm “bẩn” nhiều lắm, con vào siêu thị mua đồ cho đảm bảo chất lượng, nguồn gốc xuất xứ rõ ràng. Đây (chị Bình mở ví, lấy tiền đưa cho Nga), con đi mua đồ đi rồi về nấu giúp mẹ. Mẹ ra ngoài, độ hơn 1 tiếng nữa thì về.

- Nga: Vâng, đợi con thay đồ xong rồi ra siêu thị ngay! Mẹ cứ yên tâm ạ!

Cảnh 2: Tại cửa hàng tạp hóa nhà bà Thanh

- Người dẫn truyện (đọc): Bà Thanh đang ngồi nhặt rau trước cửa, thấy Nga đi bộ qua, vừa đi vừa hát

- Bà Thanh (ngừng tay, ngẩng đầu lên hỏi):Gớm, con gái nhà Bình lớn quá, sắp lấy chồng đến nơi rồi! Đi đâu mà vui vẻ thế cháu, xem có mua gì cho bác để nhà bác đắt hàng không?

- Nga (vui vẻ đáp lại):cháu ra siêu thị mua ít đồ về nấu cơm bác ạ!

- Bà Thanh (vội vàng đứng dậy, kéo tay Nga, chỉ vào trong cửa hàng): Ôi dào, siêu với chả thị, mày vào đấy mua làm gì cho đắt đỏ ra, vào đây, vào nhà bác mà mua đồ, gi gỉ gì gi cái gì cũng có, giá cả lại phải chăng nữa!

- Nga (tỏ vẻ phân vân): cháu mua thực phẩm tươi về nấu ăn, mà nhà bác bán đồ tạp hóa, chủ yếu là đồ dùng sinh hoạt…

- Bà Thanh (vội vàng ngắn lời): Ấy, cái con bé này, suốt ngày chỉ biết học thôi! Trước nhà bác chỉ bán đồ dùng sinh hoạt, giờ nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, nên bác cũng phải đa dạng hóa các mặt hàng chứ. Giờ bác bán cả thực phẩm đông lạnh, đồ ăn chế biến sẵn nữa! Đây, mày vào đây mà xem, cái gì cũng có nhé (kéo Nga đi vào tham quan cửa hàng). Mà cháu định nấu món gì? Cần nguyên liệu gì để bác chỉ cho?

- Nga (cười, tỏ vẻ bối rối): Cháu còn chưa nghĩ ra nấu món gì nữa cơ ấy!

- Bà Thanh (cười lớn): Ôi dào ơi, giờ lớp trẻ tụi bây ít đứa đam mê nấu nướng, mà nấu có khi cũng không ra được hương vị truyền thống đâu. Nhà bác đang có mấy món chế biến sẵn rồi, về chỉ việc cho vào lò vi sóng hâm lại là ăn được luôn. Hay mày mua về mà ăn, tội gì phải nấu, vừa mất thời gian lại vừa tốn công, để cái thời gian ấy mà lướt “tóp tóp” có phải sướng hơn không?

- Nga (phân vân): thế bác có những món gì chế biến sẵn rồi ạ?

- Bà Nga (giọng phấn khởi, kéo Nga sang một quầy hàng khác, lấy ra mấy hộp thức ăn không có nhãn mác gì, chỉ tay vào từng hộp để giới thiệu cho Nga): Đây, hộp này là bò sốt vang; hộp này là thịt chưng mắm tép, gớm, hôm nay mát giời, ăn món này là nhất đấy. Còn cái này là giò chả truyền thống của làng Ước Lễ; cái này là món gà sang muối; món này là cá trắm kho,…

- Nga (cầm từng hộp lên ngắm nghía, hỏi lại bà Nga): Ôi, sao các hộp này chẳng có nhãn mác gì thế bác? Mẹ cháu dặn phải mua hàng có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, thôi, chắc cháu vào siêu thị mua đồ thôi bác ạ (Nga định quay đi).

- Bà Thanh (vội vàng ngăn lại): Ấy, cái con này, đã nghe bác nói hết chưa mà vội vàng thế. Những cái này đều là đồ Handmade, nhà tự làm thì cần gì phải nhãn mác, những đồ này là cái Tuyết, con dâu bác nấu đó. Con dâu bác là đầu bếp cho nhà hàng ở trên tỉnh, nấu ăn ngon có tiếng rồi, nên tiện thì nó cũng kinh doanh đồ ăn tại nhà luôn. Đồ ăn nhà bác bán cho cả thôn này, người nơi khác cũng đặt hàng đầy ra, mày cứ lên facebook, tìm Fanpage “Bếp nhà Tuyết” là thấy, số lượng người theo dõi đông lắm!

- Nga (bối rối): Thật à bác, nhưng cháu….

- Bà Thanh (Thấy Nga có vẻ băn khoăn, bà nói tiếp): Bác bảo thế, mày không tin thì thôi, chứ hàng xóm láng giềng, người làng người nước với nhau, bác lừa mày làm cái gì, lời lãi có được là bao mà mang tiếng thì chả bõ. Còn mày thích ra siêu thị thì tùy mày. Nhưng bác nói thật nhé, siêu thị nó chỉ có cái mác cho oai thôi, vừa rồi, trên tivi chả có doanh nghiệp nào đấy nhập rau từ chợ dân sinh, về gắn mác Vietgap xong tuồn vào siêu thị để bán với giá cao đấy còn gì. Cháu ạ, thời buổi bây giờ “khuất mắt trông coi”, chả biết thế nào được đâu. Giá trong siêu thị thì bán đắt, mà chất lượng có khi còn thua hàng chợ, vì họ phải gánh chi phí mặt bằng cao, chi phí vận hành hệ thống, nhận viên nọ kia…

- Nga (gật đầu):Bác nói cũng hợp lí, cháu thấy giá hàng hóa trong siêu thị cũng cao hơn ở ngoài một chút…

- Bà Thanh (vẻ mặt quả quyết):chứ còn gì nữa, bác bán hàng tạp hóa ở cái thôn này bao nhiêu năm nay rồi, hàng hóa đều có nguồn gốc rõ ràng, uy tín bao nhiêu năm nay rồi. Còn cái siêu thị kia mới mở ở thôn mình được có nửa năm, khách hàng vào thì cũng lèo tèo lắm, giá thì cao; hàng của họ tuy mẫu mã đẹp, nhãn hiệu nọ kia quảng cáo trên tivi đấy, nhưng mà biết thế nào được. Biết đâu cũng kiểu nhập nhèm, mua hàng trôi nổi về rồi gắn mác xịn vào rồi bán để lừa người dân. (Bà Thanh kéo Nga lại gần, nói nhỏ): Gặp mày đây, chỗ tin tưởng bác mới nói chứ không có nói ở đâu mà mang tiếng: hôm vừa rồi, bác đi tập thể dục lúc sáng sớm, ngang qua chỗ siêu thị, thấy mấy cái xe tải nó chở hàng đến, eo ơi, hàng hóa thì quăng quật xuống đất, để trong những cái bọc ni-lông đen mà thái độ nhân viên kiểu lén lút, khả nghi lắm,… Gớm nữa, bán hàng chất lượng tốt thì cứ ban ngày ban mặt mà chở hàng đến, cần gì phải lén lút sớm hôm thế, chắc là nó bán hàng giả nên sợ bị phát hiện đấy cháu ạ…

- Người dẫn truyện (đọc): Nga đang tần ngần, trên tay cầm hộp thức ăn thì thấy có 3 - 4 người cùng bước vào cửa hàng. Bà Thanh vội vàng chạy ra, nhóm người đó mặc đồng phục, một người trong số họ đưa thẻ ra và giới thiệu:

- Anh Hưng: Chào bác Thanh! Xin giới thiệu với bác, tôi là Nguyễn Quang Hưng - Trưởng Đoàn công tác thuộc Đội Quản lý thị trường số 3. Hôm nay, Đoàn công tác chúng tôi tiến hành kiểm tra đột xuất cửa hàng tạp hóa của bác. Rất mong được bác hợp tác.

- Bà Thanh: Vâng, chào các cán bộ. Mời các anh vào nhà xơi nước đã.

- Anh Hưng: Cảm ơn bác! Chúng tôi sẽ kiểm tra luôn nên đề nghị bác chuẩn bị các giấy tờ liên quan đến việc nhập hàng hóa.

- Người dẫn truyện (đọc): Anh Hưng và các đồng nghiệp kiểm tra các sản phẩm, hàng hóa trong cửa hàng, phát hiện nhiều bánh kẹo đã quá hạn sử dụng ghi trên bao bì, nhiều bánh kẹo, mỹ phẩm, sữa bột trẻ em sản xuất ở nước ngoài không dán tem phụ.

- Anh Hưng: Đề nghị bác xuất trình hóa đơn, chứng từ cho những lô hàng sản xuất ở nước ngoài mà không có tem phụ.

- Bà Thanh (ấp úng): Dạ…thì… cái này anh chờ tôi tìm lại.

- Người dẫn truyện (đọc): Bà Thanh quay vào trong tìm hóa đơn, chứng từ, nhưng thực ra là chuẩn bị mấy chiếc phong bì định “bồi dưỡng” đoàn kiểm tra. Một lát sau:

- Bà Thanh: Báo cáo cán bộ, hóa đơn, chứng từ tôi để lẫn ở đâu đấy, già cả rồi, đầu óc không được nhanh nhạy như trước, cán bộ thông cảm! Thôi thì các anh bỏ quá cho, gửi các anh chút quà….gọi là uống nước thôi…. Công việc của các anh vất vả quá…!

- Anh Hưng: Bác Thanh, bác cất ngay phong bì đi. Bác đừng làm thế. Chúng tôi sẽ lập biên bản về hành vi đưa hối lộ đấy. Bác cứ tìm kỹ không thì hỏi người nhà xem có để lẫn hóa đơn, chứng từ ở đâu. Nếu bác không xuất trình đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ thì dù không muốn, chúng tôi vẫn phải tiến hành lập biên bản của buổi kiểm tra hôm nay đấy. Đồng chí Dũng chuẩn bị biên bản đi.

- Bà Thanh: Ôi cán bộ ơi, cửa hàng tạp hóa nhà tôi chỉ buôn bán nhỏ lẻ, phục vụ bà con trong thôn này thôi. Anh xem, hàng hóa cũng có đáng giá bao nhiêu đâu. Tôi nghĩ các anh chỉ nên xử phạt những cơ sở sản xuất lớn thôi chứ.

- Anh Hưng: Bác hiểu như vậy là chưa đúng rồi. Hành vi sản xuất, kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nhất là loại hàng hóa có ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người thì không kể là cơ sở lớn hay nhỏ, nếu vi phạm thì đều bị xử phạt.

- Anh Dũng (nói với anh Hưng):Báo cáo anh, theo thống kê thì số lượng hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ cộng với hàng hết hạn sử dụng ước tính giá trị khoảng 25 triệu đồng. Ngoài lô hàng này, chúng em còn phát hiện một tủ cấp đông chứa nhiều hộp thức ăn chế biến sẵn, cũng không có nhãn mác, với số thức ăn này, hiện chưa biết đó là loại thức ăn gì, chế biến như thế nào, giá trị là bao nhiêu và cũng không có ghi hạn sử dụng ạ!

- Anh Hưng (quay sang nói với bà Thanh): Bác Thanh ạ, theo quy định tại khoản 6 Điều 17 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP của Chính phủ, hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ có số lượng hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng thì sẽ bị phạt tiền từ 7 triệu đồng đến 10 triệu đồng. Căn cứ thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều 82 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP, tôi là Đội trưởng Đội quản lý thị trường số 3 quyết định xử phạt hành vi này của anh 8 triệu đồng. Bây giờ chúng tôi sẽ lập biên bản, mời anh ký và ra Kho bạc Nhà nước nộp tiền phạt. Đồng thời, số lượng hàng hóa hết hạn sử dụng, hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ này, chúng tôi sẽ bị tịch thu để tiêu hủy theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 17 Nghị định số 98/2020/NĐ-CP.

- Bà Thanh (khẩn khoản, nài nỉ): Xin các anh bỏ qua cho tôi lần này, tôi hứa sẽ không vi phạm nữa.

- Anh Hưng (Giọng quả quyết): Chúng tôi cũng mong bác không vi phạm thêm lần nào nữa. Qua đây là bài học kinh nghiệm không chỉ cho riêng bác mà còn đối với nhiều người kinh doanh khác. Trong kinh doanh cũng cần có chữ “tâm” bác ạ. Còn lần vi phạm này chúng tôi vẫn phải lập biên bản vi phạm hành chính và xử phạt theo đúng quy định của pháp luật vì hành vi này làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của con người.

- Người dẫn truyện (đọc): Nga chứng kiến toàn bộ sự việc, vội bỏ hộp thức ăn xuống và rảo bước ra ngoài, hướng về phía siêu thị để mua đồ, lòng Nga thầm nghĩ: bà Thanh buôn bán hàng không đảm bảo chất lượng là một hành vi gian dối trong kinh doanh, mặt khác, những thông tin bà nói về siêu thị cũng chưa được kiểm chứng. Nga chợt thấy mình may mắn khi phát hiện hàng hóa không có nhãn mác, không rõ nguồn gốc, xuất xứ đã kịp thời dừng lại, tránh cho người thân phải dùng thực phẩm “bẩn”.

Lý thuyết KTPL 11 Bài 1: Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường

1. Khái niệm cạnh tranh

- Cạnh tranh kinh tế là sự tranh đua giữa các chủ thể kinh tế nhằm có được những ưu thế trong sản xuất tiêu thụ hàng hóa, qua đó thu được lợi ích tối đa.

Lý thuyết KTPL 11 Kết nối tri thức Bài 1: Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường | Kinh tế Pháp luật 11

2. Nguyên nhân dẫn đến cạnh tranh

- Cạnh tranh thường xuyên diễn ra do:

+ Nền kinh tế tồn tại nhiều chủ sở hữu, là những đơn vị kinh tế độc lập, tự do sản xuất, kinh doanh khiến nguồn cung trên thị trường tăng lên làm cho các chủ thể kinh doanh phải cạnh tranh, tìm cho mình những lợi thế để có chỗ đứng trên thị trường.

+ Trong cạnh tranh, các chủ thể kinh doanh buộc phải sử dụng các nguồn lực của mình một cách hiệu quả nhất. Mỗi chủ thể có điều kiện sản xuất khác nhau, tạo ra năng suất và chất lượng sản phẩm khác nhau, dẫn đến sự cạnh tranh về giá cả và chất lượng sản phẩm.

- Để giành lấy các điều kiện thuận lợi, tránh các rủi ro, bất lợi trong sản xuất, trao đổi hàng hóa thi cạnh tranh giữa các chủ thể kinh tế là điều tất yếu.

Lý thuyết KTPL 11 Kết nối tri thức Bài 1: Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường | Kinh tế Pháp luật 11

3. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế

- Cạnh tranh có vai trò tạo động lực cho sự phát triển: tạo môi trường để các chủ thể kinh tế luôn cạnh tranh với nhau, không ngừng ứng dụng kỹ thuật công nghệ, nâng cao trình độ người lao động, phân bổ linh hoạt các nguồn lực, hướng tới những điều kiện sản xuất tốt nhất nhằm thu được lợi nhuận cao nhất, nhờ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, không ngừng hoàn thiện nền kinh tế thị trường, thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội.

Lý thuyết KTPL 11 Kết nối tri thức Bài 1: Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường | Kinh tế Pháp luật 11

4. Cạnh tranh không lành mạnh

- Cạnh tranh không lành mạnh là những hành vi trái với quy định của pháp luật, các nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại, các chuẩn mực khác trong kinh doanh như: chỉ dẫn gây nhầm lẫn, gièm pha, gây rối loạn doanh nghiệp khác, xâm phạm bí mật kinh doanh,... có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác hoặc người tiêu dùng, tổn hại đến môi trường kinh doanh, tác động xấu đến đời sống xã hội. động xấu đến đời sống xã hội.

- Do đó, những hành vi cạnh tranh không lành mạnh cần bị phê phán, lên án và ngăn chặn.

Lý thuyết KTPL 11 Kết nối tri thức Bài 1: Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường | Kinh tế Pháp luật 11

Xem thêm các bài giải SGK Giáo dục Kinh tế và Pháp luật lớp 11 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Bài 1: Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường

Bài 2: Cung - cầu trong nền kinh tế thị trường

Bài 3: Lạm phát

Bài 4: Thất nghiệp

Bài 5: Thị trường lao động và việc làm

Đánh giá

5

1 đánh giá

1