Sách bài tập KTPL 11 Bài 14 (Cánh diều): Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử | SBT Kinh tế Pháp luật 11 Cánh diều

2.3 K

Với giải sách bài tập Kinh tế Pháp luật 11 Bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Kinh tế Pháp luật 11. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Kinh tế Pháp luật 11 Bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử

Bài 1 trang 80 SBT Kinh tế Pháp luật 11Quyền bầu cử và ứng cử là quyền nào sau đây của công dân?

A. Quyền tự do cơ bản.

B. Quyền bình đẳng.

C. Quyền dân chủ.

D. Quyền Giám sát.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Quyền bầu cử và ứng cử là một trong những quyền dân chủ cơ bản của công dân.

Bài 2 trang 80 SBT Kinh tế Pháp luật 11Hiến pháp năm 2013 quy định độ tuổi tham gia bầu cử của công dân là

A. 18 tuổi.

B. Từ đủ 18 tuổi.

C. 21 tuổi.

D. Từ đủ 21 tuổi.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Hiến pháp năm 2013 quy định độ tuổi tham gia bầu cử của công dân là từ đủ 18 tuổi.

Bài 3 trang 80 SBT Kinh tế Pháp luật 11Nội dung nào sau đây không phải là nguyên tắc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp?

A. Phổ thông

B. Dân chủ

C. Bình đẳng

D. Bỏ phiếu kín

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Nguyên tắc bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp: phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

Bài 4 trang 80 SBT Kinh tế Pháp luật 11Công dân thực hiện quyền ứng cử của mình bằng hình thức nào dưới đây?

A. Được đề cử.

B. Được đề xuất.

C. Được tổ chức giới thiệu, ứng cử.

D. Được cá nhân giới thiệu, ứng cử.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Công dân thực hiện quyền ứng cử của mình bằng hình thức tự ứng cử hoặc được tổ chức giới thiệu ứng cử.

Bài 5 trang 80 SBT Kinh tế Pháp luật 11Khẳng định nào sau đây là không đúng khi nói về quyền bầu cử của công dân theo quy định của pháp luật?

A. Công dân phải xuất trình thẻ cử tri khi đi bầu cử.

B. Công dân có thể nhờ người khác bỏ phiếu.

C. Công dân có quyền lựa chọn người đại biểu vào các cơ quan của Nhà nước.

D. Công dân có quyền bầu cử được ghi tên vào danh sách cử tri.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Theo quy định của pháp luật: trong trường hợp cử tri không thể tự viết phiếu bầu thì nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ phiếu.

Bài 6 trang 80 SBT Kinh tế Pháp luật 11Hành vi nào sau đây vi phạm quyền bầu cử, ứng cử của công dân?

A. Công dân bị khuyết tật có thể nhờ người khác viết hộ phiếu bầu.

B. Công dân xem trộm phiếu bầu của người khác.

C. Công dân trực tiếp bỏ phiếu bầu vào hòm phiếu.

D. Công dân tự ứng cử vào đại biểu Hội đồng nhân dân.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Xem trộm phiếu bầu của người khác là hành vi vi phạm quyền bầu cử, ứng cử của công dân

Bài 7 trang 81 SBT Kinh tế Pháp luật 11Hành vi nào dưới đây không vi phạm quyền bầu cử của công dân?

A. Làm lộ thông tin bầu cử.

B. Bỏ phiếu cho nhiều người.

C. Phát phiếu bầu cho tất cả cử tri.

D. Không đi bầu cử.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Hành vi phát phiếu bầu cho tất cả cử tri không vi phạm quyền bầu cử của công dân

Bài 8 trang 81 SBT Kinh tế Pháp luật 11Trường hợp nào dưới đây, cử tri được nhờ người khác bỏ phiếu hộ vào hòm phiếu?

A. Cử tri bận việc riêng.

B. Cử tri bị tạm giam.

C. Cử tri cao tuổi.

D. Cử tri bị khuyết tật.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Theo quy định của pháp luật: trong trường hợp cử tri vì khuyết tật không tự bỏ phiếu được thì nhờ người khác bỏ phiếu hộ vào hòm phiếu.

Bài 9 trang 81 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Nội dung nào sau đây không thể hiện hậu quả của hành vi vi phạm quyền bầu cử, ứng cử của công dân?

A. Làm sai lệch kết quả bầu cử.

B. Gây thiệt hại về tài sản.

C. Thực hiện quyền dân chủ của công dân.

D. Không thể hiện được vai trò làm chủ của bản thân.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

- Hậu quả của hành vi vi phạm quyền bầu cử, ứng cử của công dân:

+ Làm sai lệch kết quả bầu cử.

+ Gây thiệt hại về tài sản; gây lãng phí ngân sách nhà nước;....

+ Xâm phạm quyền dân chủ của công dân.

+ Công dân không thể hiện được vai trò làm chủ của bản thân.

Bài 10 trang 81 SBT Kinh tế Pháp luật 11Trường hợp nào dưới đây công dân được thực hiện quyền ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp?

A. Người đang bị khởi tố bị can.

B. Người chưa được xoá án tích.

C. Người đang chấp hành bản án của Toà án.

D. Người khuyết tật.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Theo quy định tại Điều 37 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015: những trường hợp không được ứng cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân bao gồm:

1. Người đang bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

2. Người đang bị khởi tố bị can.

3. Người đang chấp hành bản án, quyết định hình sự của Tòa án.

4. Người đã chấp hành xong bản án, quyết định hình sự của Tòa án nhưng chưa được xóa án tích.

5. Người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

Bài 11 trang 81 SBT Kinh tế Pháp luật 11Đọc thông tin

LỜI KÊU GỌI QUỐC DÂN ĐI BỎ PHIẾU

Ngày mai mồng 6 tháng Giêng năm 1946.

Ngày mai là một ngày sẽ đưa quốc dân ta lên con đường mới mẻ. Ngày mai là một ngày vui sướng của đồng bào ta, vì ngày mai là ngày Tổng tuyển cử, vì ngày mai là một ngày đầu tiên trong lịch sử Việt Nam mà nhân dân ta bắt đầu hưởng dụng quyền dân chủ của mình.

Ngày mai, dân ta sẽ tự do lựa chọn và bầu ra những người xứng đáng thay mặt cho mình, và gánh vác việc nước.

Ngày mai, người ra ứng cử thì đông, nhưng số đại biểu thì ít, lẽ tất nhiên, có người được cử, có người không được cử.

Những người trúng cử, sẽ phải ra sức giữ vững nền độc lập của Tổ quốc, ra sức mưu sự hạnh phúc cho đồng bào. Phải luôn luôn nhớ và thực hành câu: Vì lợi nước, quên lợi nhà; vì lợi chung, quên lợi riêng.

Phải làm cho xứng đáng với đồng bào, cho xứng đáng với Tổ quốc.

Người không trúng cử, cũng không nên ngã lòng. Mình đã tỏ lòng hăng hái với nước, với dân, thì luôn luôn phải giữ lòng hăng hái đó. Ở trong Quốc hội hay ở ngoài Quốc hội, mình cũng cứ ra sức giúp ích nước nhà. Lần này không được cử, ta cứ gắng làm cho quốc dân nhận rõ tài đức của ta, thì lần sau quốc dân nhất định cử ta.

Ngày mai, tất cả các bạn cử tri, đều phải nhớ đi bầu cử. Ngày mai, mỗi người đều nên vui vẻ hưởng quyền lợi của một người dân độc lập, tự do.

(Theo Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 4, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.166-167)

Quyền và nghĩa vụ bầu cử của công dân được thể hiện như thế nào trong Lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh?

Lời giải:

- Quyền và nghĩa vụ bầu cử của công dân được thể hiện trong Lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh là: Người dân được tự do lựa chọn và bầu ra những người xứng đáng thay mặt cho mình, và gánh vác việc nước.

Bài 12 trang 82 SBT Kinh tế Pháp luật 11Q là học sinh lớp 12 (đủ 18 tuổi) nên đã được Đoàn trường tuyên truyền và hướng dẫn đầy đủ các thủ tục tham gia bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã. Q đã chủ động nghiên cứu và lựa chọn được đại biểu tiêu biểu, đến đúng giờ, trực tiếp viết phiếu và bỏ phiếu bầu cử theo quy định của pháp luật.

Em có nhận xét gì về việc thực hiện quyền bầu cử của Q trong trường hợp trên?

Lời giải:

- Trong trường hợp trên, bạn Q đã thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ bầu cử của công dân.

Bài 13 trang 82 SBT Kinh tế Pháp luật 11Gia đình ông D có 3 thành viên là cử tri tham gia bầu cử Hội đồng nhân dân cấp xã. Với lí do gia đình có nhiều việc, ông D đã quyết định bắt vợ con ở nhà làm việc để tiết kiệm thời gian, còn mình sẽ đi bầu cử hộ.

a) Theo em, quyết định của ông D có vi phạm quy định của pháp luật về quyền bầu cử của công dân không?

b) Trong trường hợp ông D thực hiện quyết định của mình thì hành vi đó sẽ phải chịu hậu quả như thế nào?

Lời giải:

♦ Yêu cầu a) Quyết định của ông D vi phạm pháp luật về quyền bầu cử của công dân. Cụ thể là vi phạm các nguyên tắc bầu cử trực tiếp và bỏ phiếu kín, khi hai thành viên khác trong gia đình không được trực tiếp bầu mà lại do người khác bầu hộ; không được trực tiếp bỏ phiếu bầu cử vào hòm phiếu.

♦ Yêu cầu b) Trong trường hợp này, ông D thực hiện quyết định của mình thì tuỳ theo mức độ, tính chất có thể bị bị xử lí kỉ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 95 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.

Bài 14 trang 83 SBT Kinh tế Pháp luật 11Để giúp con trai mình là anh V trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, ông T đã cùng vợ của mình đi vận động và biếu quà bà con trong thôn để họ bỏ phiếu cho anh V. Đồng thời, nếu ai không đồng ý với yêu cầu thì ông T lại có hành vi de doa.

Theo em, hành vi của vợ chồng ông T có vi phạm quy định của pháp luật về quyền bầu cử của công dân không? Nếu có, hành vi đó phải chịu hậu quả như thế nào?

Lời giải:

- Hành vi của ông T cùng vợ của mình đi vận động, biếu quà và đe doạ bà con trong thôn để họ bỏ phiếu cho anh V con trai mình là hành vi xâm phạm đến quyền bầu cử theo quy định tại Điều 27 Hiến pháp năm 2013 “Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định”.

- Hành vi của ông T tuỳ theo tính chất và mức độ có thể bị xử lí kỉ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 160 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017) “Người nào lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền bầu cử, quyền ứng cử hoặc quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm”.

Bài 15 trang 83 SBT Kinh tế Pháp luật 11Ông M là Tổ trưởng Tổ bầu cử Hội đồng nhân dân cấp xã. Để giúp bà V trúng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã, ông M đã tự ý lấy một số phiếu bầu trong hòm phiếu được niêm phong để gạch tên các ứng viên khác và chỉ để tên của bà V.

Theo em, hành vi của ông M có vi phạm quy định của pháp luật về quyền bầu cử của công dân không? Hậu quả của hành vi đó là gì?

Lời giải:

- Hành vi tự ý lấy một số phiếu bầu trong hòm phiếu đã được niêm phong để gạch tên các ứng viên khác chỉ để tên bà V của ông M đã vi phạm quy định của pháp luật về quyền bầu cử của công dân.

- Hành vi làm gian lận kết quả bầu cử của ông M tuỳ theo tính chất và mức độ có thể bị xử lí kỉ luật, xử lí vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 161 Bộ luật Hình sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017) “Người nào có trách nhiệm trong việc tổ chức, giám sát việc bầu cử, tổ chức trưng cầu ý dân mà giá mạo giấy tờ, gian lận phiếu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử, kết quả trưng cầu ý dân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm”.

Bài 16 trang 83 SBT Kinh tế Pháp luật 11Nhận thấy mình có đủ tiêu chuẩn, anh T mong muốn được tự ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã. Tuy nhiên, vợ anh không đồng ý nên đã tìm mọi cách cản trở không cho anh được tự ứng cử.

Theo em, hành vi của vợ anh T có vi phạm quy định của pháp luật về quyền ứng cử của công dân không? Hậu quả của hành vi đó là gì?

Lời giải:

- Hành vi tìm mọi cách cản trở không cho anh T được tự ứng cử của vợ anh T vi phạm quy định của pháp luật về quyền ứng cử của công dân được quy định tại Hiến pháp năm 2013 “Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định”.

- Tuỳ theo tính chất, mức độ theo Điều 95 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, hành vi của vợ anh T có thể bị xử lí kỉ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì sẽ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 160 Bộ luật Hình sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017) “Người nào lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền bầu cử, quyền ứng cử hoặc quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm”.

Bài 17 trang 83 SBT Kinh tế Pháp luật 11Chị N có hộ khẩu thường trú tại huyện A của tỉnh X nhưng lại đang làm việc và tạm trú tại huyện B của tỉnh X. Chị N băn khoăn, để thuận lợi cho quá trình bầu cử Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, chị có được ghi tên vào danh sách cử tri ở huyện B của tỉnh X không.

Theo em, chị N có được ghi tên vào danh sách cử tri ở huyện B của tỉnh X không? Vì sao?

Lời giải:

- Chị N có quyền được ghi tên vào danh sách cử tri ở huyện B của tỉnh X để tham gia bầu cử Hội đồng nhân dân cấp tỉnh vì theo Điều 29 Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân quy định “Mỗi công dân chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri ở nơi mình thường trú hoặc tạm trú”.

Bài 18 trang 83 SBT Kinh tế Pháp luật 11Anh V và anh H cùng tham gia bầu cử Hội đồng nhân dân cấp xã. Khi viết phiếu bầu, anh V đã cố tình giải thích không đúng cách thức ghi trong phiếu bầu cử, làm cho phiếu bầu của anh H không có giá trị.

a) Theo em, hành vi của anh V có vi phạm quy định của pháp luật về quyền bầu cử của công dân không?

b) Nếu là anh H trong trường hợp này, em sẽ làm gì để phiếu bầu của mình hợp lệ?

Lời giải:

♦ Yêu cầu a) Việc anh V cố tình giải thích không đúng cách thức ghi trong phiếu bầu cử làm cho phiếu bầu của anh H không có giá trị là hành vi vi xâm phạm đến quyền bầu cử của công dân được quy định trong Luật Bầu cử đại biểu Quốc Hội và đại biểu Hội đồng nhân dân.

♦ Yêu cầu b) Hành vi của anh V tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm có thể bị xử lí kỉ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 160 Bộ luật Hình sự năm 2015 (Sửa đổi, bổ sung năm 2017) “Người nào lừa gạt, mua chuộc, cưỡng ép hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở công dân thực hiện quyền bầu cử, quyền ứng cử hoặc quyền biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm”.

Bài 19 trang 83 SBT Kinh tế Pháp luật 11Theo em, tại sao bầu cử vừa là quyền vừa là trách nhiệm của mỗi công dân?

Lời giải:

- Bầu cử vừa là quyền vừa là trách nhiệm của mỗi công dân, vì:

+ Quyền bầu cử là quyền chính trị cơ bản của công dân được Hiến pháp và pháp luật quy định nhằm bảo đảm cho mọi công dân có đủ điều kiện thực hiện việc lựa chọn người đại biểu của mình vào cơ quan quyền lực nhà nước. Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân.

+ Thông qua bầu cử, công dân trực tiếp bỏ phiếu bầu người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của mình, thay mặt mình thực hiện quyền lực nhà nước, góp phần thiết lập bộ máy nhà nước để tiến hành các hoạt động quản lý xã hội. Vì vậy, thực hiện bầu cử là trách nhiệm của công dân đối với đất nước.

Xem thêm giải sách bài tập Kinh tế Pháp luật lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 13: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong tham gia quản lí nhà nước và xã hội

Bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử

Bài 15: Quyền và nghĩa vụ công dân về khiếu nại, tố cáo

Bài 16: Quyền và nghĩa vụ công dân về bảo vệ Tổ quốc

Bài 17: Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm

Lý thuyết KTPL 11 Bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử

1. Quy định cơ bản của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử

- Quyền bầu cử là quyền của công dân thực hiện quyền lựa chọn người đại biểu của mình vào cơ quan quyền lực nhà nước bao gồm việc đề cử, giới thiệu người khác ứng cử và bỏ phiếu đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.

Lý thuyết KTPL 11 Cánh diều Bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử

Các cử chi thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình

- Quyền ứng cử là việc công dân có đủ điều kiện thể hiện nguyện vọng của mình được ứng cử đại biểu Quốc hội, ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.

- Công dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân một cách bình đẳng, không bị phân biệt đối xử, trừ những trường hợp do pháp luật quy định.

- Mọi công dân có quyền bầu cử đều được ghi tên vào danh sách cử tri và được phát thẻ cử tri, trừ những trường hợp do pháp luật quy định. Mỗi công dân chỉ được ghi tên vào một danh sách cử tri ở nơi mình thường trú hoặc tạm trú.

- Công dân thực hiện quyền bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

- Công dân thực hiện quyền ứng cử bằng tự ứng cử hoặc giới thiệu người khác ứng cử, trừ các trường hợp do pháp luật quy định.

- Công dân phải tự mình đi bỏ phiếu bầu cử, không được nhờ người khác bầu cử thay, trừ những trường hợp do pháp luật quy định.

Lý thuyết KTPL 11 Cánh diều Bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử

Không phân biệt già trẻ, địa vị mọi công dân trong độ tuổi đều đi bầu cử để thực hiện nghĩa vụ của mình

2. Hậu quả của hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử

Hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân dân về bầu cử và ứng cử có thể dẫn tới một số hậu quả sau:

- Về phía cơ quan nhà nước:

+ Xâm phạm tới quyền bầu cử và ứng cử của công dân; làm sai lệch kết quả bầu cử;

+ Gây thiệt hại về tài sản của Nhà nước, không chọn được đúng đại biểu có uy tín, năng lực, trách nhiệm vào các cơ quan nhà nước;

+ Gây mất ổn định tình hình xã hội.

- Về phía công dân:

+ Không thể hiện được ý chí và nguyện vọng của bản thân.

+ Không thực hiện đúng trách nhiệm của bản thân.

+ Không tham gia xây dựng được bộ máy nhà nước.

- Các hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của công dân về bầu cử và ứng cử tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lí kỉ luật, xử phạt vi phạm hành chính, xử lí hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.

Đánh giá

0

0 đánh giá