Với giải sách bài tập Kinh tế Pháp luật 11 Bài 11: Bình đẳng giới trong đời sống xã hội sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Kinh tế Pháp luật 11. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Kinh tế Pháp luật 11 Bài 11: Bình đẳng giới trong đời sống xã hội
Lĩnh vực |
Quy định của pháp luật |
Chính trị |
1. 2. |
Kinh tế |
1. 2. |
Lao động |
1. 2. |
Giáo dục |
1. 2. |
Y tế |
1. 2. |
Văn hoá |
1. 2. |
Khoa học và công nghệ |
1. 2. |
Hôn nhân và gia đình |
1. 2. |
Lời giải:
Lĩnh vực |
Quy định của pháp luật |
Chính trị |
1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động xã hội, tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức. 2. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lí, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức. |
Kinh tế |
1. Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý doanh nghiệp. 2. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động. |
Lao động |
1. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm; 2. Nam, nữ được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác. |
Giáo dục |
1. Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng; bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo. 2. Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ. |
Y tế |
1. Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động giáo dục, truyền thông về chăm sóc sức khỏe, sức khỏe sinh sản và sử dụng các dịch vụ y tế 2. Nam, nữ bình đẳng trong lựa chọn, quyết định sử dụng biện pháp tránh thai, biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục. |
Văn hoá |
1. Nam, nữ được bình đẳng trong tham gia các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao 2. Nam, nữ được bình đẳng trong hưởng thụ văn hoá, tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin. |
Khoa học và công nghệ |
1. Nam, nữ bình đẳng trong tiếp cận, ứng dụng khoa học và công nghệ 2. Nam, nữ bình đẳng trong tiếp cận các khoá đào tạo về khoa học và công nghệ, phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ, phát minh, sáng chế. |
Hôn nhân và gia đình |
1. Vợ chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình; 2. Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển. |
a) Nam, nữ bình đẳng trong tham gia xây dựng và thực hiện quy định, quy chế của cơ quan, tổ chức là quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực nào dưới đây?
A. Chính trị.
B. Kinh tế.
C. Lao động.
D. Văn hoá.
b) Theo quy định của pháp luật, ý kiến nào dưới đây đúng về tỉ lệ nữ tham gia làm đại biểu Hội đồng nhân dân?
A. Nữ chỉ cần có một người đại diện là được.
B. Cần đảm bảo tỉ lệ thích đáng nữ đại biểu.
C. Tỉ lệ nữ phải bằng với tỉ lệ nam.
D. Tỉ lệ nữ nhất định phải nhiều hơn nam.
c) Theo quy định của pháp luật, nội dung nào dưới đây là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế?
A. Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm.
B. Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập và điều hành doanh nghiệp.
C. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ được ưu đãi về thuế.
D. Doanh nghiệp đảm bảo an toàn cho lao động nữ khi làm việc nặng nhọc.
d) Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế quy định: Phụ nữ nghèo ở vùng sâu, vùng xa khi sinh con đúng chính sách dân số được hỗ trợ theo quy định của
A. Quốc hội.
B. Hội đồng nhân dân.
C. Chính phủ.
D. Ủy ban nhân dân.
e) Nội dung nào dưới đây không thể hiện ý nghĩa của bình đẳng giới trong đời sống xã hội?
A. Đảm bảo công bằng và nhân văn cho mọi thành viên trong xã hội.
B. Đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của nam và nữ trong mọi lĩnh vực.
C. Đảm bảo quyền lợi và cơ hội cho các giới tính khác nhau.
D. Đảm bảo giới hạn về quyền lợi của nữ trong mọi lĩnh vực.
g) Hành vi nào dưới đây vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục?
A. Đảm bảo nam, nữ có cơ hội như nhau trong học tập và đào tạo.
B. Quy định tuổi đào tạo, tuổi tuyển sinh khác nhau giữa nam và nữ.
C. Nữ cán bộ mang theo con nhỏ khi tham gia đào tạo được hỗ trợ theo quy định.
D. Việc tiếp cận, hưởng thụ chính sách về nghiệp vụ bình đẳng giữa nam và nữ.
h) Hành vi nào dưới đây không vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hoá?
A. Sáng tác, lưu hành, các tác phẩm tuyên truyền bất bình đẳng giới, định kiến giới.
B. Cản trở sáng tác và tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ vì định kiến giới.
C. Phê bình những sáng tác, hoạt động có nội dung tuyên truyền định kiến giới.
D. Thực hiện những tập tục mang tính phân biệt đối xử giới dưới mọi hình thức.
i) Cản trở, xúi giục người khác không tham gia các hoạt động giáo dục sức khoẻ vì định kiến giới là hành vi vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực nào dưới đây?
A. Văn hoá.
B. Hôn nhân và gia đình.
C. Y tế.
D. Giáo dục và đào tạo.
Lời giải:
- Câu hỏi a) Đáp án đúng là: A
- Câu hỏi b) Đáp án đúng là: B
- Câu hỏi c) Đáp án đúng là: B
- Câu hỏi d) Đáp án đúng là: C
- Câu hỏi e) Đáp án đúng là: D
- Câu hỏi g) Đáp án đúng là: B
- Câu hỏi h) Đáp án đúng là: B
- Câu hỏi i) Đáp án đúng là: C
A. Trong lĩnh vực lao động, pháp luật thường bảo vệ phụ nữ vì họ là phái yếu nên không thể làm việc nặng nhọc và ít có cơ hội được đề bạt, bổ nhiệm.
B. Những lời nói, hành động kì thị, xúc phạm đối với một giới tính nào đó đều trái ngược với ý nghĩa của bình đẳng giới trong đời sống xã hội.
C. Việc giới hạn quyền lợi của phụ nữ khi tham gia vào các cơ quan quyền lực của Nhà nước là trái với truyền thống dân tộc và quy định của pháp luật.
D. Để thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thì chỉ nên tạo ra cơ hội học tập và nghiên cứu cho nữ giới trong lĩnh vực khoa học công nghệ.
E. Bất kì quy định pháp luật nào liên quan đến bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị cũng cần được Giám sát để đảm bảo rằng tất cả mọi người đều được đối xử công bằng và bình đẳng trong môi trường chính trị.
Lời giải:
- Nhận định A. Không đồng tình, vì: pháp luật bảo vệ sự bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực lao động. Tuy nhiên, do đặc điểm về thể chất, sức khỏe, nên có một số quy định riêng đối với lao động nữ (ví dụ: chế độ thai sản,…) – đây là một trong những biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới.
- Nhận định B. Đồng tình. Vì: Bình đẳng giới là việc nam và nữ có vị trí, vai trò ngang nhau trên mọi phương diện của đời sống xã hội. Mọi công dân không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật.
- Nhận định C. Đồng tình. Vì: một trong những biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị là: đảm bảo tỉ lệ thích đáng nữ đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; đảm bảo tỉ lệ nữ thíc đáng trong bổ nhiệm các chức danh trong cơ quan nhà nước,…
- Nhận định D. Không đồng tình, vì: theo quy định của pháp luật: nam, nữ bình đẳng trong tiếp cận, ứng dụng khoa học và công nghệ; tiếp cận các khoá đào tạo về khoa học và công nghệ, phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ, phát minh, sáng chế.
- Nhận định E. Không đồng tình, vì: cần đảm bảo thực hiện bình đẳng giới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội chứ không chỉ riêng lĩnh vực chính trị.
Bài 4 trang 62 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Đọc câu chuyện
SỰ THAY ĐỔI
Hải “nổ phát súng đầu tiên” ngay tại bàn ăn: “Ba, con và út đều là con ruột của ba mà sao trong bữa cơm toàn thấy ba gắp thức ăn cho em ấy là sao ạ?”.
Cả nhà ngớ ra, người cha từ tốn đáp: “Con trai ạ, ba gắp thức ăn cho em con, vì khi em còn ở nhà mình, miếng thịt này em sẽ được ăn cả miếng. Mai này lập gia đình rồi, nếu hoàn cảnh kinh tế không mấy khá giá, có miếng thịt em chỉ ăn nửa miếng thôi, nửa còn lại đưa vào bát cơm của chồng. Đến khi có con thì chắc gì có phần nữa. Vì thế, chừng nào em con còn ở nhà mình, cha con ta nhớ chăm sóc em nhiều hơn”.
Thế là trận chiến chống “phân biệt đối xử trong nhà” biến thành cuộc trò chuyện sôi nổi quanh bàn ăn,... rồi đến những thay đổi ở nhà, ở lớp.
Từ hôm ấy, Hải tranh phần ba gắp tiếp thức ăn cho em gái, tự dọn phòng mình không đợi ai nhắc và tự giác giúp mẹ việc nhà. Bù lại, cô em út cũng nói năng lễ phép với anh trai, ăn mặc ra vào kín đáo hẳn lên!
Ở lớp, Hải quan tâm đưa chai dầu khi để ý thấy mặt cô giáo tái mét vì trúng gió, không ngại ngùng giúp đỡ cô bạn cùng lớp bị gặp sự cố ngã rách áo. Khi lao động công ích ở trường, Hải tình nguyện nhận việc trèo cao hoặc xách nặng, nhường cho các bạn nữ việc nhẹ hơn. Mới đầu, cậu bị các nam trong lớp trêu chọc, về sau đều ngưỡng mộ Hải vì thấy cô cùng các bạn gái tin tưởng và quý mến Hải ra mặt!
a) Nguyên nhân nào dẫn đến sự thay đổi của Hải?
b) Những thay đổi Hải có phù hợp với quy định pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình không? Vì sao?
CƠ HỘI CHO MỌI NGƯỜI
Cô Thanh là giáo viên chủ nhiệm của lớp 11C ở trường trung học phổ thông thuộc tỉnh H. Trong quá trình dạy học, cô Thanh đã nhận thấy sự khác biệt trong cách giáo dục giữa học sinh nam và học sinh nữ, khi thấy học sinh nữ thường bị giới hạn trong việc tham gia các hoạt động ngoại khoá và các hoạt động thực hành có tính khoa học, kĩ thuật. Khi tìm hiểu, cô được biết nhiều thành viên trong trường đều cho rằng các hoạt động này yêu cầu sự can đảm và kĩ năng, kĩ thuật mà theo truyền thống thì chỉ nam giới mới có thể làm được.
Nhận thấy sự khác biệt này đã làm cản trở cơ hội học hỏi và phát triển bản thân của các em học sinh, đặc biệt là học sinh nữ. Cô Thanh quyết tâm làm thay đổi tình trạng này bằng cách khuyến khích và hỗ trợ các em học sinh nữ lớp 11C tham gia vào các hoạt động ngoại khoá và các hoạt động thực hành khoa học. Cô đã tạo ra các hoạt động phù hợp cho các em học sinh nữ, bao gồm những hoạt động đòi hỏi sự tư duy và sáng tạo hơn là sự can đảm và kĩ năng, kĩ thuật. Nhờ những nỗ lực của cô, các em học sinh nữ lớp 11C đã có cơ hội tham gia vào các hoạt động ngoại khoá và thực hành khoa học một cách tự tin và hiệu quả. Cô Thanh mong muốn sự thay đổi của mình với học sinh lớp 11C sẽ lan toả trong toàn trường. Với mong muốn nếu chúng ta cố gắng, chúng ta có thể thay đổi những quan niệm truyền thống và tạo ra một môi trường giáo dục bình đẳng.
a) Suy nghĩ và hành động của cô Thanh có phù hợp với quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục không? Vì sao?
b) Em hãy viết ra ít nhất 3 điều em mong muốn, nếu là học sinh của lớp 11C.
Lời giải:
♦ Trả lời câu hỏi ở câu chuyện số 1
- Yêu cầu a) Nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi của Hải:
+ Hải nhận thức phân biệt được các hành vi thúc đẩy sự bình đẳng giới với hành vi vi phạm bình đẳng giới (việc ba dành sự quan tâm, chăm sóc cho em út là một trong những biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới).
+ Hải nhận thức được ý nghĩa của bình đẳng giới.
- Yêu cầu b) Việc thay đổi Hải là phù hợp với quy định pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình. Vì pháp luật nước ta quy định: Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển; Các thành viên nam, nữ trong gia đình đều có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.
♦ Trả lời câu hỏi ở câu chuyện số 2
- Yêu cầu a) Suy nghĩ và hành động của cô Thanh là phù hợp với quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục. Vì, pháp luật nước ta quy định: Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng; bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo; trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
- Yêu cầu b) 3 điều em mong muốn, nếu là học sinh của lớp 11C
+ Được tham gia nhiều hơn trong các hoạt động ngoại khoá và các hoạt động thực hành có tính khoa học, kĩ thuật.
+ Được bày tỏ quan điểm của mình trong các vấn đề của trường, lớp…
+ Được bày tỏ các ý tưởng của mình trong việc tổ chức, thực hiện các hoạt động ngoại khóa,…
Bài 5 trang 64 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Em hãy xử lí các tình huống sau:
Tình huống 1: Một nữ công nhân tên là Bảy làm việc tại một nhà máy may. Trong quá trình làm việc, chị Bảy thường bị áp lực vì những lời lẽ khó nghe và sự phân biệt đối xử giữa nam và nữ của quản đốc phân xưởng. Chị Bảy đã quyết định bảo vệ quyền lợi của mình. Chị đến phòng nhân sự của nhà máy và tố cáo quản đốc phân xưởng về những hành vi phân biệt đối xử dựa trên giới tính. Phòng nhân sự đã tiếp nhận yêu cầu của chị Bảy. Sau khi xác minh và có kết luận những tố cáo của chị Bảy về quản đốc phân xưởng là đúng, nhà máy đã kỉ luật quản đốc phân xưởng và thực hiện các biện pháp để giải quyết vấn đề giữa chị Bảy và quản đốc phân xưởng theo đúng quy định của pháp luật.
a) Em nhận xét như thế nào về suy nghĩ và hành động của chị Bảy?
b) Theo em, những quy định nào của pháp luật về bình đẳng giới sẽ được sử dụng để giải quyết vấn đề giữa chị Bảy và quản đốc phân xưởng?
Tình huống 2: Ngày 14 tháng 11 năm 2022, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Luật Phòng, chống bạo lực gia đình với mục đích ngăn chặn và loại trừ bạo lực gia đình. Luật này đã cung cấp một khung pháp lí để chống lại hành vi bạo lực gia đình và áp đặt trách nhiệm hình sự và hành chính đối với các cá nhân hoặc gia đình có liên quan đến bạo lực gia đình. Có ý kiến cho rằng, việc ban hành và thực thi Luật Phòng chống bạo lực gia đình có liên quan đến bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị.
Em có đồng tình với ý kiến trên không? Vì sao?
Tình huống 3: Khi thấy ở công ty A, các nhân viên nam và nữ đều được trả cùng mức lương cho cùng một vị trí và đều có cơ hội thăng tiến như nhau, chị K là nhân viên của công ty B thấy mình rất thiệt thòi vì công ty B thường giao nhiều việc hơn cho nhân viên nam dẫn đến việc trả lương thấp hơn cho nhân viên nữ so với nhân viên nam. Chị K dự định rủ các nhân viên nữ khác khởi kiện công ty B theo Luật Lao động để bảo vệ quyền lợi của mình.
a) Em nhận xét như thế nào về việc trả lương của hai công ty trong tình huống trên?
b) Trong lĩnh vực kinh tế, việc áp dụng bình đẳng giới khi tuyển dụng và trả lương có cần thiết không? Vì sao?
Tình huống 4: Một nhà khoa học nữ bị từ chối ứng tuyển vào một vị trí quan trọng chỉ vì giới tính, trong khi nhà khoa học nữ đó có trình độ và kinh nghiệm tương đương với các ứng viên nam.
a) Theo em, nhà khoa học nữ có thể khiếu nại và yêu cầu được đối xử bình đẳng không? Vì sao?
b) Pháp luật Việt Nam quy định về bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học như thế nào?
Tình huống 5: Do kinh tế khó khăn, anh K bàn với vợ sẽ cho con gái học hết lớp 9 rồi nghỉ học để phụ giúp việc nhà, cả nhà sẽ tập trung đầu tư cho cậu con trai đang học lớp 7 để sau này còn gánh vác việc gia đình. Vợ anh không đồng ý, chị muốn con mình dù là trai hay gái thì đều cần được học tập, chăm sóc và đối xử như nhau.
a) Em nhận xét như thế nào về vấn đề bình đẳng giới trong tình huống trên?
b) Pháp luật Việt Nam quy định về bình đẳng giới trong lĩnh vực này như thế nào?
Tình huống 6: Anh Ninh là con trai duy nhất của ông bà Quy. Khi vợ anh Ninh mang thai con thứ 2, bà Quy đi xem bói thì thầy bói khẳng định vợ anh Ninh sẽ sinh con gái. Mê tín và muốn có cháu trai nối dõi nên ông bà Quy bắt con dâu phá thai.
a) Hành vi của bà Quy vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực nào?
b) Hành vi đó có thể bị xử lí như thế nào?
Lời giải:
♦ Xử lí tình huống 1
- Yêu cầu a) Chị Bảy đã có những suy nghĩ và hành động đúng với quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động.
- Yêu cầu b) Quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật bình đẳng giới năm 2006 có thể được sử dụng để giải quyết vấn đề giữa chị Bảy và quản đốc phân xưởng.
♦ Xử lí tình huống 2 Không đồng tình, vì: việc ban hành và thực thi Luật Phòng chống bạo lực gia đình có liên quan đến bình đẳng giới trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình.
♦ Xử lí tình huống 3
- Yêu cầu a)
+ Việc trả lương của công ty A đã thực hiện đúng quy định pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động.
+ Việc công ty B giao nhiều việc và trả lương cho lao động nam cao hơn lao động nữ đã vi phạm quy định pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động.
- Yêu cầu b) Trong lĩnh vực kinh tế, việc áp dụng bình đẳng giới khi tuyển dụng và trả lương là cần thiết, vì việc thực hiện bình đẳng giới sẽ: tạo điều kiện, cơ hội để nam và nữ phát huy năng lực của mình; góp phần phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững…
♦ Xử lí tình huống 4
- Yêu cầu a) Nhà khoa học nữ có thể khiếu nại và yêu cầu được đối xử bình đẳng. Vì: hành vi từ chối ứng tuyển vì giới tính là hành vi vi phạm quy định của pháp luật về bình đẳng giới.
- Yêu cầu b) Pháp luật Việt Nam quy định về bình đẳng giới trong lĩnh vực khoa học như sau:
+ Nam, nữ bình đẳng trong tiếp cận, ứng dụng khoa học và công nghệ;
+ Nam, nữ bình đẳng trong tiếp cận các khoá đào tạo về khoa học và công nghệ, phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ, phát minh, sáng chế.
♦ Xử lí tình huống 5
- Yêu cầu a) Trong tình huống trên, vợ anh K đã có suy nghĩ đúng với quy định pháp luật về bình đẳng giới; trong khi đó, anh K lại có suy nghĩ không đúng, khi có sự phân biệt đối xử giữa con trai và con gái.
- Yêu cầu b) Quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình như sau:
+ Trong gia đình, vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình. Vợ chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình; bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.
+ Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
+ Các thành viên nam, nữ trong gia đình đều có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.
♦ Xử lí tình huống 6
- Yêu cầu a) Hành vi của bà Quy vi phạm quy định pháp luật về bình đẳng giới trong 2 lĩnh vực: Hôn nhân và gia đình; y tế
- Yêu cầu b) Theo Điều 100 Nghị Định 117/2020/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực dân số: đối với hành vi cưỡng ép người khác phá thai với lý do lựa chọn giới tính thì có thể bị xử phạt từ 3.000.000 đồng cho đến 5.000.000 đồng do vi phạm bình đẳng giới, ngoài ra còn bị phạt hành chính từ 5.000.000 đồng cho đến 12.000.000 đồng tùy theo mức độ ép buộc người khác phá thai vì lý do lựa chọn giới tính.
Bài 6 trang 66 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Em hãy đưa ra cách ứng xử của mình khi có người nói:
a) Cậu là nữ, nếu muốn tự ứng cử chức lớp trưởng thì phải giỏi hơn tất cả các bạn nam trong lớp.
b) Vì là con trai nên cậu sẽ có nhiều cơ hội để tiếp cận thông tin về thị trường lao động hơn các bạn nữ.
c) Cùng làm một bài tập khó, kết quả như nhau nhưng chắc chắn điểm của cậu sẽ cao hơn tớ vì con gái luôn được ưu tiên.
d) Những hoạt động thể thao có độ khó nếu cậu không dám tham gia sẽ không đáng mặt đàn ông.
e) Nếu cậu lựa chọn những ngành kĩ thuật, công nghệ cao để theo học thì sau này khó xin việc lắm vì nhà tuyển dụng sẽ chọn nam chứ không chọn nữ.
g) Trong bài tập nhóm, nam giới quảng cáo dầu gội đầu, nước giặt mình thấy không phù hợp, cậu nên thay bằng hình ảnh quảng cáo của phụ nữ.
Lời giải:
- Trường hợp a) Giải thích để bạn đó hiểu: theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị: nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia các hoạt động xã hội; tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức. Vì vậy việc mình ứng cử chức lớp trưởng là hoàn toàn phù hợp với quy định của pháp luật.
- Trường hợp b) Giải thích để người đó hiểu: theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế: Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động.
- Trường hợp c) Giải thích để bạn đó hiểu: Cùng làm một bài tập khó, kết quả như nhau thì điểm của chúng ta sẽ bằng nhau, vì theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục: Nam, nữ bình đẳng trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục.
- Trường hợp d) Giải thích để bạn đó hiểu: theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực văn hóa: Nam, nữ được bình đẳng trong tham gia các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao
- Trường hợp e) Giải thích để bạn đó hiểu: theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động: Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm; được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác.
- Trường hợp g) Giải thích để bạn đó hiểu: theo quy định của pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế: Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động giáo dục, truyền thông về chăm sóc sức khỏe, sức khỏe sinh sản và sử dụng các dịch vụ y tế
Quy định của pháp luật |
Việc nên làm |
Việc không nên làm |
? |
? |
? |
? |
? |
? |
Lời giải:
Quy định của pháp luật |
Việc nên làm |
Việc không nên làm |
Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau. |
Cha mẹ yêu thương, tôn trọng và không phân biệt đối xử giữa con trai - con gái. |
Cha mẹ có suy nghĩ và hành vi phân biệt đối xử giữa con trai - con gái. |
Vợ, chồng bình đẳng trong quan hệ nhân thân và tài sản |
Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình. |
Vợ/ chồng tự ý quyết định các vấn đề/ công việc chung trong gia đình. |
Xem thêm giải sách bài tập Kinh tế Pháp luật lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật
Bài 11: Bình đẳng giới trong đời sống xã hội
Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
Bài 13: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong tham gia quản lí nhà nước và xã hội
Bài 14: Quyền và nghĩa vụ công dân về bầu cử và ứng cử
Lý thuyết KTPL 11 Bài 11: Bình đẳng giới trong đời sống xã hội
1. Ý nghĩa của bình đẳng giới
- Bình đẳng giới là việc nam và nữ có vị trí, vai trò ngang nhau trên mọi phương diện của đời sống xã hội. Mọi công dân không bị phân biệt đối xử trong việc hưởng quyền, thực hiện nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lí theo quy định của pháp luật.
- Bình đẳng giới tạo điều kiện, cơ hội để nam và nữ phát huy năng lực của mình; thiết lập, củng cố quan hệ hợp tác, hỗ trợ nhau trong đời sống gia đình và xã hội.
- Bình đẳng giới góp phần phát triển nguồn nhân lực, thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững; là mục tiêu và thước đo sự tiến bộ của một xã hội.
Xã hội bình đẳng giới là một xã hội hạnh phúc
2. Pháp luật về bình đẳng giới trong các lĩnh vực
a. Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị
- Để thực hiện bình đẳng giới trong lĩnh vực chính trị, pháp luật nước ta quy định:
+ Nam, nữ bình đẳng trong tham gia quản lý nhà nước, tham gia hoạt động xã hội, tham gia xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của cộng đồng, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức.
+ Nam, nữ bình đẳng trong việc tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân; tự ứng cử và được giới thiệu ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
+ Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn chuyên môn, độ tuổi khi được đề bạt, bổ nhiệm vào cùng vị trí quản lí, lãnh đạo của cơ quan, tổ chức.
b. Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động
- Pháp luật nước ta quy định về bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động bao gồm:
+ Nam, nữ bình đẳng trong việc thành lập doanh nghiệp, tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, bình đẳng trong việc tiếp cận thông tin, nguồn vốn, thị trường và nguồn lao động.
+ Nam, nữ bình đẳng về tiêu chuẩn, độ tuổi khi tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm; được đối xử bình đẳng tại nơi làm việc về việc làm, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động và các điều kiện làm việc khác.
+ Quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực kinh tế, lao động giúp cho tất cả mọi người đều có cơ hội được làm việc theo đúng năng lực của bản thân và được hưởng lợi ích xứng đáng với công việc bản thân đã làm.
Bình đẳng giới trong lao động (minh họa)
c. Pháp luật về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, khoa học công nghệ
- Pháp luật nước ta quy định về bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, khoa học và công nghệ, bao gồm:
+ Nam, nữ bình đẳng về độ tuổi đi học, đào tạo, bồi dưỡng; bình đẳng trong việc lựa chọn ngành, nghề học tập, đào tạo; trong việc tiếp cận và hưởng thụ các chính sách về giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Nam, nữ bình đẳng trong tiếp cận, ứng dụng khoa học và công nghệ; tiếp cận các khoá đào tạo về khoa học và công nghệ, phổ biến kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ, phát minh, sáng chế.
+ Nam, nữ được bình đẳng trong tham gia các hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao; bình đẳng trong hưởng thụ văn hoá, tiếp cận và sử dụng các nguồn thông tin.
+ Nam, nữ bình đẳng trong tham gia các hoạt động giáo dục, truyền thông về chăm sóc sức khỏe, sức khỏe sinh sản và sử dụng các dịch vụ y tế; bình đẳng trong lựa chọn, quyết định sử dụng biện pháp tránh thai, biện pháp an toàn khi quan hệ tình dục, phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
d. Pháp luật về bình đẳng giới trong gia đình
- Để thực hiện bình đẳng giới trong gia đình, pháp luật nước ta quy định:
+ Trong gia đình, vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, bình đẳng trong sử dụng nguồn thu nhập chung của vợ chồng và quyết định các nguồn lực trong gia đình. Vợ chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình; bình đẳng với nhau trong việc bàn bạc, quyết định lựa chọn và sử dụng biện pháp kế hoạch hoá gia đình phù hợp; sử dụng thời gian nghỉ chăm sóc con ốm theo quy định của pháp luật.
+ Con trai, con gái được gia đình chăm sóc, giáo dục và tạo điều kiện như nhau để học tập, lao động, vui chơi, giải trí và phát triển.
+ Các thành viên nam, nữ trong gia đình đều có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.
Chia sẻ công việc gia đình giúp cuộc sống gia đình trở nên tốt đẹp hơn
3. Thực hiện quy định của pháp luật về bình đẳng giới
- Nhà nước ban hành chính sách để bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình, hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam, nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển và hưởng thụ thành quả của sự phát triển. Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không bị coi là phân biệt đối xử về giới.
- Gia đình tạo điều kiện để các thành viên chia sẻ hợp lý công việc gia đình, đối xử công bằng, tạo cơ hội như nhau giữa con trai, con gái trong học tập, lao động và tham gia các hoạt động khác.
- Công dân nam, nữ có trách nhiệm:
+ Học tập pháp luật về bình đẳng giới để nâng cao nhận thức về giới và bình đẳng giới;
+ Thực hiện và hướng dẫn người khác thực hiện hành vi đúng mực về bình đẳng giới.
+ Phê phán, đấu tranh với những định kiến giới, những hành vi phân biệt đối xử trên cơ sở giới ở nhà trường, gia đình và cộng đồng;
+ Vận động, thuyết phục người khác thực hiện pháp luật về bình đẳng giới.