Với giải sách bài tập Kinh tế Pháp luật 11 Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Kinh tế Pháp luật 11. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Kinh tế Pháp luật 11 Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật
A. Công dân bình đẳng về quyền bầu cử và ứng cử.
B. Công dân bình đẳng về nghĩa vụ đóng thuế.
C. Công dân bình đẳng về nghĩa vụ làm từ thiện.
D. Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ học tập.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Bầu cử và ứng cử là một trong những quyền dân chủ cơ bản của công dân.
Bài 2 trang 56 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ có nghĩa là
A. mọi công dân đều có quyền và nghĩa vụ như nhau.
B. mọi công dân đều được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ trước Nhà nước và xã hội.
C. mọi công dân đều có nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc như nhau.
D. mọi công dân đều có nghĩa vụ nộp thuế như nhau.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ có nghĩa là mọi công dân đều được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ trước Nhà nước và xã hội.
A. Bình đẳng về việc thực hiện quyền lao động.
B. Bình đẳng về nghĩa vụ học tập.
C. Bình đẳng về quyền học tập.
D. Bình đẳng về quyền công dân.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Bất kì công dân nào cũng đều có quyền học tập, lao động, kinh doanh theo quy định của pháp luật là thể hiện sự bình đẳng về quyền công dân.
A. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ.
B. Bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.
C. Bình đẳng về trách nhiệm công dân.
D. Bình đẳng khi tham gia giao thông.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
- Bình đẳng về trách nhiệm pháp lí là bất kì công dân nào vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình và phải bị xử lí theo quy định của pháp luật, không phân biệt đó là người có chức, có quyền, có địa vị xã hội hay là một công dân bình thường, không phân biệt giới tính, tôn giáo,...
- Trong trường hợp này, cảnh sát giao thông xử phạt vi phạm hành chính hai người đi xe máy vượt đèn đỏ, với mức phạt như nhau, trong đó một người là sinh viên, một người là nhân viên văn phòng.
A. trong việc thực hiện quyền tự do kinh doanh.
B. về điều kiện sản xuất kinh doanh.
C. về quyền và nghĩa vụ kinh doanh.
D. về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Mọi công dân khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đều có quyền tự do kinh doanh là thể hiện công dân bình đẳng về hoạt động sản xuất kinh doanh.
A. trách nhiệm pháp lí.
B. quyền và nghĩa vụ.
C. trách nhiệm trước pháp luật.
D. trách nhiệm và nghĩa vụ.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Bất kì người nào vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình và phải bị xử lí theo quy định của pháp luật là thể hiện công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.
A. Bình đẳng về trách nhiệm pháp lí.
B. Bình đẳng về trách nhiệm đối với đất nước.
C. Bình đẳng về nghĩa vụ.
D. Bình đẳng về sản xuất kinh doanh.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Bất kì người kinh doanh nào cũng đều phải kê khai thuế đầy đủ và nộp thuế đúng hạn theo quy định của pháp luật là thể hiện bình đẳng về nghĩa vụ.
Bài 8 trang 57 SBT Kinh tế Pháp luật 11: Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí có nghĩa là gì?
A. Công dân ở bất kì độ tuổi nào vi phạm pháp luật đều bị xử lí như nhau.
B. Công dân nào vi phạm quy định của cơ quan, đơn vị đều phải chịu trách nhiệm kỉ luật.
C. Công dân nào vi phạm pháp luật cũng bị xử lí theo quy định của pháp luật.
D. Công dân nào do thiếu hiểu biết mà vi phạm pháp luật thì không phải chịu trách nhiệm pháp lí.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Bình đẳng về trách nhiệm pháp lí là bất kì công dân nào vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình và phải bị xử lí theo quy định của pháp luật, không phân biệt đó là người có chức, có quyền, có địa vị xã hội hay là một công dân bình thường, không phân biệt giới tính, tôn giáo,...
Trong trường hợp này, việc cơ quan đăng kí cấp giấy chứng nhận kinh doanh cho anh An và chị Bình có thể hiện quyền bình đẳng của công dân hay không? Vì sao?
Lời giải:
- Trong trường hợp này, việc cơ quan đăng kí kinh cấp giấy chứng nhận kinh doanh cho anh An và chị Bình là thể hiện công dân bình đẳng về quyền, vì: Điều 16 Hiến pháp năm 2013 khẳng định mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không ai bị phân biệt trong đời sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hoá, xã hội. Anh An và chị Bình có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đều được hưởng quyền bình đẳng như nhau trong việc đăng kí thành lập doanh nghiệp, bước đầu tiên trong việc thực hiện quyền tự do kinh doanh.
Theo em, trong trường hợp này M và N có bình đẳng với nhau không? Vì sao?
Lời giải:
- Mặc dù M được vào đại học, còn N thì không, nhưng giữa M và N vẫn bình đẳng với nhau về quyền. Hai bạn bình đẳng với nhau về cơ hội học tập, thể hiện quyền học tập, bình đẳng trong việc đăng kí dự thi vào đại học mà không bị phân biệt đối xử. Tuy nhiên, khả năng sử dụng quyền đến đâu lại phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh của mỗi người. Trong trường hợp này, M đã sử dụng tốt quyền học tập, dự thi và trúng tuyển vào đại học, còn N thì không được vào đại học do chưa sử dụng tốt quyền của mình.
Theo em, việc bà A và bà B đều phải nộp thuế trên cơ sở thu nhập của mỗi người có thể hiện sự bình đẳng không? Vì sao?
Lời giải:
- Dù bà A và bà B có doanh thu kinh doanh khác nhau nhưng đều phải đóng thuế với mức khác nhau là thể hiện sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Vì cả hai người đều hoạt động kinh doanh cùng một mặt hàng, trong cùng một địa bàn, không có ai thuộc diện được miễn thuế theo quy định của pháp luật. Cả bà A và bà B đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC về cách tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Theo em, D nói như vậy có đúng không? Em có thể giải thích thế nào cho D hiểu về trường hợp này?
Lời giải:
- Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Điểm G khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với công dân đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khoá đào tạo của một trình độ đào tạo.
- Trong trường hợp này, C đang học đại học, thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ, còn D không thuộc diện này nên vào nhập phục vụ quân đội.
Việc Toà án xử phạt tù giam hai bị cáo B và C là thể hiện điều gì của pháp cini luật? Vì sao?
Lời giải:
- Việc Toà án xử phạt tù giam hai bị cáo B và C là thể hiện công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí. Mọi công dân vi phạm pháp luật đều phải bị xử lí theo quy định của pháp luật, không phân biệt đó là người có chức, có quyền, có địa vị xã hội hay là một công dân bình thường, không phân biệt giới tính, tôn giáo.
Trường hợp trên nói về quyền bình đẳng nào của công dân? Quyền bình đẳng đó được thể hiện như thế nào?
Lời giải:
- Thông tin nói về công dân bình đẳng về quyền. Quyền bình đẳng này thể hiện ở chỗ, bất kì công dân nào nếu có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đều được hưởng các quyền công dân như quyền học tập, quyền tự do kinh doanh, quyền tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin.
- Trong trường hợp trên, anh Trung và anh Tiến được bình đẳng trong việc thực hiện quyền học tập và quyền tự do kinh doanh.
Chứng kiến cảnh này, về nhà K và H kể lại câu chuyện cho bố mẹ các bạn nghe. Bố của K cho rằng anh cảnh sát giao thông xử phạt không công bằng, còn bố của H thì cho rằng, do K và H không xin nên anh cảnh sát giao thông xử phạt như thế là đúng.
a) Em nhận xét thế nào về các ý kiến của bố bạn K và bố bạn H?
b) Theo em, việc anh cảnh sát giao thông xử phạt như vậy có thực hiện đúng quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí không? Vì sao?
Lời giải:
♦ Yêu cầu a) Ý kiến của bố bạn K là đúng, vì cho rằng anh cảnh sát giao thông xử phạt không công bằng. Còn ý kiến của bố bạn H là sai, vì pháp luật giao thông đường bộ quy định thống nhất về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe máy.
♦ Yêu cầu b) Anh cảnh sát giao thông xử phạt như vậy là không thực hiện đúng quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí. Theo quyền bình đẳng công dân về trách nhiệm pháp lí, khi công dân vi phạm pháp luật với tính chất và mức độ vi phạm như nhau, trong một hoàn cảnh như nhau thì đều phải chịu trách nhiệm pháp lí như nhau, không có sự phân biệt, đối xử.
Theo em, trong trường hợp này, thanh tra môi trường chỉ xử phạt công ty H mà không xử phạt công ty T là đúng hay sai? Vì sao?
Lời giải:
- Thanh tra môi trường chỉ xử phạt công ty H mà không xử phạt công ty T là sai vì không thực hiện đúng quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí. Khi công dân vi phạm pháp luật với tính chất và mức độ vi phạm như nhau, trong một hoàn cảnh như nhau thì đều phải chịu trách nhiệm pháp lí như nhau, không có sự phân biệt, đối xử.
- Trong trường hợp này, công ty H và công ty T đều vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo khoản 1 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020. Việc thanh tra môi trường chỉ xử phạt vi phạm hành chính đối với công ty H mà không xử phạt công ty T là không thực hiện đúng quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí.
Trong trường hợp này, việc làm của cơ quan điều tra đã thể hiện quyền bình đẳng của công dân như thế nào?
Lời giải:
- Việc làm của cơ quan điều tra đã thể hiện quyền bình đẳng của công dân về trách nhiệm pháp lí. Quyền bình đẳng này thể hiện ở việc pháp luật nghiêm minh xử lí đúng người đúng tội, từ cán bộ cơ quan nhà nước đến mọi người dân, khi vi phạm pháp luật vẫn bị xử lí theo đúng pháp luật, không phân biệt đối xử.
Lời giải:
(*) Tham khảo: Bản thân em đã thực hiện một số hoạt động thể hiện quyền bình đẳng của công dân. Ví dụ như:
+ Trong kì thi tuyển sinh vào lớp 10, em đã đăng kí dự thi vào ngôi trường mà bản thân em yêu thích.
+ Khi đăng kí tổ hợp môn học, em đăng kí lựa chọn các môn học phù hợp với sở thích và năng lực của bản thân,…
Xem thêm giải sách bài tập Kinh tế Pháp luật lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật
Bài 11: Bình đẳng giới trong đời sống xã hội
Bài 12: Quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo
Bài 13: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong tham gia quản lí nhà nước và xã hội
Lý thuyết KTPL 11 Bài 10: Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật
1. Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
- Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ:
+ Mọi công dân đều được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ trước Nhà nước và xã hội.
+ Quyền công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân.
- Công dân bình đẳng về quyền. Bất kì công dân nào nếu có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đều được hưởng các quyền công dân như: quyền bầu cử, ứng cử; quyền khiếu nại, tố cáo; quyền tự do ngôn luận, báo chí và tiếp cận thông tin; quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo; quyền sở hữu tài sản; quyền tự do kinh doanh, quyền học tập, quyền được đảm bảo an sinh xã hội,...
- Công dân bình đẳng về nghĩa vụ như: tuân theo Hiến pháp và pháp luật; nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc; nghĩa vụ bảo vệ môi trường, nghĩa vụ nộp thuế,...
- Quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt, đối xử bởi lí do dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần và địa vị xã hội. Pháp luật không thừa nhận đặc quyền, đặc lợi của bất kì đối tượng, tầng lớp nào.
- Trong cùng một điều kiện, hoàn cảnh như nhau, công dân được hưởng quyền và có nghĩa vụ như nhau, nhưng mức độ sử dụng các quyền và nghĩa vụ đó đến đâu lại tuỳ thuộc vào điều kiện, khả năng và hoàn cảnh của mỗi người.
Bầu cử là quyền và nghĩa vụ của công dân
2. Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lí
- Bình đẳng về trách nhiệm pháp lí là bất kì công dân nào vi phạm pháp luật đều phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình và phải bị xử lí theo quy định của pháp luật, không phân biệt đó là người có chức, có quyền, có địa vị xã hội hay là một công dân bình thường, không phân biệt giới tính, tôn giáo,...
- Khi công dân vi phạm pháp luật với tính chất và mức độ vi phạm như nhau, trong một hoàn cảnh như nhau thì từ người lãnh đạo cho đến người lao động bình thường đều phải chịu trách nhiệm pháp lí như nhau, không phân biệt đối xử.
3. Ý nghĩa của quyền bình đẳng của công dân đối với đời sống con người và xã hội
- Quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật là một trong các quyền cơ bản của con người, của công dân được quy định trong Hiến pháp và luật, được thực hiện trong thực tế.
- Quyền bình đẳng trước pháp luật tạo điều kiện để công dân được sống một cuộc sống an toàn, lành mạnh, được phát triển đầy đủ và toàn diện, trên cơ sở đó có điều kiện và khả năng thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình, đảm bảo sự tôn nghiêm của pháp luật.
- Quyền bình đẳng trước pháp luật tạo ra sự công bằng giữa mọi công dân, không bị phân biệt đối xử trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, là cơ sở đảm bảo cho xã hội an toàn, ổn định và phát triển.
Bình đẳng giúp cuộc sống của chúng ta tốt đẹp hơn