Lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 42: Cơ thể sinh vật là một thể thống nhất sách Kết nối tri thức ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi KHTN 7 Bài 42 từ đó học tốt môn Khoa học tự nhiên 7.
Giải bài tập KHTN lớp 7 Bài 42: Cơ thể sinh vật là một thể thống nhất
Video giải KHTN 7 Bài 42: Cơ thể sinh vật là một thể thống nhất - Kết nối tri thức
Phương pháp giải:
Nhớ lại kiến thức KHTN 6:
Tế bào là đơn vị cơ sở của sự sống. Các sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào.
Tập hợp nhiều tế bào tạo thành mô, tập hợp mô tạo thành cơ quan, các cơ quan tạo hệ cơ quan, các hệ cơ quan tạo thành cơ thể hoàn chỉnh.
Cơ thể lớn lên nhờ sự phân chia tế bào (sự sinh sản của tế bào thông qua trao đổi chất với môi trường).
Trả lời:
- Tế bào tạo nên cơ thể sinh vật. Cơ thể sinh vật muốn lớn lên được nhờ sự phân chia của các tế bào, các tế bào thông qua trao đổi chất với môi trường để đạt kích thước nhất định rồi mới phân chia.
- Ngoài ra cơ thể sinh vật tác động lại môi trường như: thải các chất thải ra môi trường, trả lời kích thích của môi trường, bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường nói chung…
- Như vậy, tế bào - cơ thể - môi trường có mối quan hệ tương tác qua lại.
1. Mối quan hệ giữa tế bào, cơ thể sinh vật và môi trường
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục I trang 173
Trả lời:
Nhờ cơ thể lấy chất dinh dưỡng của môi trường mà tế bào thực hiện được quá trình trao đổi chất để lớn lên, quá trình sinh sản, quá trình cảm ứng và từ đó giúp cơ thể thực hiện các hoạt động sống.
Khi tách tế bào ra khỏi cơ thể thì cơ thể mất đi khả năng thực hiện các hoạt động sống do không còn chịu sự điều khiển của cấp độ cơ thể. Muốn các tế bào ‘sống’ tiếp cần nuôi trong môi trường hoặc cơ thể khác phù hợp.
Phương pháp giải:
Quan sát hình 42.1 trang 173
Trả lời:
- Tế bào cấu tạo nên cơ thể, đảm nhiệm các hoạt động như: trao đổi chất để lớn lên, phân chia, cảm ứng làm cơ sở cho hoạt động sống cấp cơ thể.
- Cơ thể điều khiển các hoạt động sống ở cấp độ tế bào.
- Môi trường cung cấp chất dinh dưỡng, nước, chất khoáng, oxi để tế bào thực hiện các hoạt động sống; đồng thời chịu tác động ngược lại của tế bào và cơ thể.
2. Mối quan hệ giữa các hoạt động sống trong cơ thể sinh vật
Phương pháp giải:
Quan sát Hình 42.2
Trả lời:
Cơ thể có các hoạt động sống như: trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng; cảm ứng; sinh sản; sinh trưởng và phát triển.
Trong đó hoạt động trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng làm cơ sở, cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống khác như: sinh trưởng và phát triển, sinh sản, cảm ứng của cơ thể. Và ngược lại.
-> Mối quan hệ qua lại này đảm bảo sự thống nhất trong hoạt động của toàn bộ cơ thể, nhờ đó cơ thể tồn tại và phát triển như một thể thống nhất.
Phương pháp giải:
Các hoạt động sống trong cơ thể sinh vật có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng cung cấp vật chất và năng lượng đảm bảo cho cơ thể sinh trưởng và phát triển, sinh sản và cảm ứng. và ngược lại.
Trả lời:
Nếu quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng gặp trục trặc thì cơ thể sẽ khó khăn trong việc thực hiện các hoạt động sống. Ví dụ: Cơ thể cần năng lượng để thực hiện công việc hằng ngày, nếu không cung cấp đủ năng lượng cơ thể sẽ uể oải và mệt mỏi.
Lý thuyết KHTN 7 Bài 42: Cơ thể sinh vật là một thể thống nhất
I. MỐI QUAN HỆ GIỮA TẾ BÀO, CƠ THỂ SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG
- Mối quan hệ giữa tế bào và cơ thể:
+ Về cấu trúc: Tế bào là đơn vị cấu trúc của cơ thể vì mọi cơ thể sống đều được cấu tạo từ tế bào. Trong đó, cơ thể đơn bào được cấu tạo từ 1 tế bào; còn cơ thể gồm nhiều tế bào phân hóa thành mô, cơ quan, hệ cơ quan khác nhau cùng phối hợp thực hiện các hoạt động sống của cơ thể.
+ Về chức năng: Các hoạt động sống ở cấp độ tế bào là cơ sở cho các hoạt động sống ở cấp độ cơ thể. Ngược lại, các hoạt động sống ở cấp độ cơ thể điều khiển các hoạt động sống ở cấp độ tế bào, đảm bảo cơ thể là một thể thống nhất.
Một số loại tế bào trong cơ thể người
- Mối quan hệ giữa tế bào, cơ thể sinh vật và môi trường: Nhờ cơ thể lấy chất dinh dưỡng, nước, chất khoáng và O2 từ môi trường mà tế bào thực hiện được quá trình trao đổi chất để lớn lên, sinh sản và cảm ứng, từ đó giúp cơ thể thực hiện được các hoạt động sống.
Sơ đồ mối quan hệ giữa tế bào, cơ thể và môi trường
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC HOẠT ĐỘNG SỐNG TRONG CƠ THỂ SINH VẬT
- Cơ thể có các hoạt động sống là: trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng, sinh trưởng và phát triển, cảm ứng, sinh sản.
- Mối quan hệ giữa các hoạt động sống: Các hoạt động sống trong cơ thể có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau.
+ Quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng cung cấp vật chất và năng lượng đảm bảo cho cơ thể sinh trưởng và phát triển, sinh sản và cảm ứng.
+ Ngược lại, các quá trình sinh trưởng, phát triển, sinh sản và cảm ứng có tác động trở lại đối với quá trình trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng trong cơ thể sinh vật.
Mối quan hệ giữa các hoạt động sống trong cơ thể
Xem thêm các bài giải SGK Khoa học tự nhiên lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 38: Thực hành: quan sát, mô tả sự sinh trưởng và phát triển ở một số loài sinh vật
Bài 39: Sinh sản vô tính ở sinh vật
Bài 40: Sinh sản hữu tính ở sinh vật
Bài 41: Một số yếu tố ảnh hưởng và điều hòa, điều khiển sinh sản ở sinh vật
Bài 42: Cơ thể sinh vật là một thể thống nhất