Lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 39: Sinh sản vô tính ở sinh vật sách Kết nối tri thức ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi KHTN 7 Bài 39 từ đó học tốt môn Khoa học tự nhiên 7.
Giải bài tập KHTN lớp 7 Bài 39: Sinh sản vô tính ở sinh vật
Video giải KHTN 7 Bài 39: Sinh sản vô tính ở sinh vật - Kết nối tri thức
Phương pháp giải:
Quan sát hình ảnh tập đoàn san hô dính liền nhau, hình thành giả thiết: Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản ra những các cá thể con từ cá thể mẹ ban đầu mà không cần sự kết hợp giữa cá thể đực và cá thể cái.
Trả lời:
Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái, cơ thể san hô con được tạo thành từ một phần của cơ thể mẹ.
1. Sinh sản là gì
Phương pháp giải:
Quan sát Hình 39.1 để trả lời câu hỏi.
Liên hệ thực tiễn.
Trả lời:
Sinh sản là sự tạo ra đời con
Ví dụ:
+ Cây chuối sinh sản từ một cây chuối mẹ sẽ đẻ ra những mầm cây non dưới rễ, từ đó phát triển thành cây trưởng thành (tách mẹ vẫn sống được).
+ Mèo sinh sản bằng cách thụ tinh và sinh ra những cá thể mèo con.
2. Sinh sản vô tính
Phương pháp giải:
Quan sát Hình 39.2, 39.3 và 39.4 và đọc thông tin mục II.
Trả lời:
Phương pháp giải:
Dựa vào bảng 39.1
Trả lời:
Đặc điểm của sinh sản vô tính:
+ Không cần sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái.
+ Con được sinh ra bằng cách: phân đôi hoặc mọc chồi.
+ Con sinh ra có đặc điểm giống nhau (trùng roi).
+ Con sinh ra có những đặc điểm khác mẹ (chồi mọc ra từ củ gừng).
+ Con tách mẹ ra vẫn sống được.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục II.2 và quan sát hình 39.5 để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Người ta gọi hình thức sinh sản từ rễ, thân, lá là sinh sản sinh dưỡng vì đời con được sinh ra từ cơ quan sinh dưỡng của cơ thể mẹ như rễ, thân, lá.
Hoạt động trang 160 KHTN lớp 7: Đọc thông tin ở mục II.3 và hoàn thành bảng theo mẫu bảng 39.2
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục II.3
Trả lời:
Phương pháp giải:
Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái, con sinh ra có các đặc điểm giống nhau hay giống với mẹ.
Trả lời:
Không phủ nhận vai trò của sinh sản vô tính như: tạo giống cây sạch bệnh, nhân nhanh giống quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng hay bị thoái hóa; nhân nhanh giống cây trồng, giúp hạ thấp thành, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Những hạn chế mà sinh sản vô tính ở sinh vật là: Đời con không đa dạng di truyền, đời con thống nhất về mặt di truyền; nên thích ứng kém trước điều kiện môi trường thay đổi, có thể dẫn đến hàng loạt cá thể bị chết, thậm chí toàn bộ quần thể bị tiêu diệt.
Hoạt động 1 trang 163 KHTN lớp 7: Đọc thông tin ở mục 4 và hoàn thành bảng theo mẫu Bảng 39.3
Phương pháp giải:
Giâm cành thường áp dụng với một số cây như sắn, mía, các cây hoa và cây ăn quả.
Chiết cành để nhân giống các loài cây lâu năm như hồng xiêm, cam…
Ghép cây áp dụng cho những cây cùng loài mít với mít, chanh với bưởi, hoa quỳnh với thanh long…
Nuôi cây cấy tế bào và mô thực vật áp dụng với các cơ quan như củ, lá, ngọn, bao phấn… trong môi trường dinh dưỡng thích hợp, ở điều kiện vô trùng để tạo cây con.
Hoạt động 2 trang 163 KHTN lớp 7: Tại sao cành được sử dụng để giâm cành phải có đủ mắt, chồi?
Phương pháp giải:
Giâm cành là phương pháp cắt một đoạn cành có đủ mắt, chồi, cắm xuống đất ẩm hoặc giá thể cho cành đó ra rễ và phát triển thành cây mới.
Trả lời:
Chúng ta chọn cành có đủ mắt, chồi khi giâm cành giúp cho sự sinh trưởng và phát triển được thuận lợi. Ở đình mắt, chồi có mô phân sinh đỉnh giúp cho mắt chồi dài ra để tạo cành, lá, từ đó cây có thể dễ dàng bắt nhịp với đời sống sinh học.
Phương pháp giải:
Nuôi cấy mô tế bào và mô thực vật là phương pháp nuôi cấy tế bào hoặc mô từ các phần của cơ thể thực vật như: củ, lá, ngọn, bao phấn… trong môi trường dinh dưỡng thích hợp, ở điều kiện vô trùng.
Trả lời:
Chúng ta dùng phương pháp nuôi cấy tế bào và mô từ các phần của cơ thể thực vật như: củ, lá, ngọn, bao phấn… để nhân nhanh loài thực vật quý hiếm hay có nguy cơ tuyệt chủng như: hoa phong lan, sâm ngọc linh, trầm hương…
Phương pháp này được tiến hành phổ biến trong phòng thí nghiệm ở điều kiện vô trùng. Chúng ta chỉ cần một lượng nhỏ các bộ phận để nuôi cấy trên môi trường dinh dưỡng thích hợp, theo dõi quá trình sinh trưởng của các mẫu để từ đó tạo nhanh các mẫu khác với số lượng lớn mà không cần thực hiện ngoài môi trường thiên nhiên. Điều này giúp cho mẫu tế bào hoặc mô thực vật sạch bệnh, đồng đều và số lượng lớn, tạo hiệu quả kinh tế cao.
Lý thuyết KHTN 7 Bài 39: Sinh sản vô tính ở sinh vật
I. SINH SẢN LÀ GÌ?
- Khái niệm: Sinh sản là quá trình tạo ra những cá thể mới, đảm bảo sự phát triển liên tục của loài. Sinh sản chính là một trong những đặc trưng cơ bản của cơ thể sống.
- Ví dụ:
+ Cây chuối con được hành thành từ thân củ của cây chuối mẹ, làm tăng số lượng cây chuối trong bụi.
+ Mèo mẹ sinh ra mèo con, làm tăng số lượng mèo.
Sinh sản ở một số sinh vật
- Phân loại: Có hai hình thức sinh sản ở sinh vật là sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính.
II. SINH SẢN VÔ TÍNH
1. Khái niệm
- Khái niệm: Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không có sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái, cơ thể con được tạo thành từ một phần của cơ thể mẹ.
- Đại diện: Thường gặp ở các vi khuẩn, nguyên sinh vật, nấm, nhiều loài thực vật và một số động vật.
- Đặc điểm:
+ Con non được sinh ra từ một phần của cơ thể mẹ, không có sự kết hợp của giao tử đực và giao tử cái.
+ Con non có các đặc điểm giống hệt mẹ.
2. Các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật
- Thực vật có hai hình thức sinh sản vô tính là: sinh sản sinh dưỡng và sinh sản bào tử. Trong đó chủ yếu là sinh sản sinh dưỡng.
- Sinh sản sinh dưỡng là hình thức sinh sản mà cơ thể mới được hình thành từ cơ quan sinh dưỡng của cơ thể mẹ (như rễ, thân, lá).
Sinh sản sinh dưỡng ở một số loài thực vật
3. Các hình thức sinh sản vô tính ở động vật
a) Nảy chồi
- Nảy chồi là hình thức sinh sản trong đó “chồi” được mọc ra từ cơ thể mẹ, lớn dần lên và tách ra khỏi cơ thể mẹ thành cơ thể mới hoặc vẫn dính vào cơ thể mẹ tạo thành tập đoàn.
- Đại diện: Thường gặp ở động vật ruột khoang như thủy tức, san hô,…
Sinh sản vô tính bằng cách nảy chồi ở thủy tức
b) Phân mảnh
- Phân mảnh là hình thức sinh sản mà mỗi mảnh nhỏ riêng biệt của cơ thể mẹ có thể phát triển thành cơ thể mới hoàn chỉnh.
- Đại diện: Thường gặp ở giun dẹp, sao biển,….
Sinh sản bằng cách phân mảnh ở sao biển
c, Trinh sản (Trinh sinh)
- Trinh sản là hình thức sinh sản trong đó tế bào trứng không thụ tinh phát triển thành cơ thể mới.
- Đại diện: Thường gặp ở rệp cây, ong, kiến và một số thằn lằn,…
- Ví dụ: Ở ong mật, ong chúa đẻ ra rất nhiều trứng, trứng không được thụ tinh sẽ phát triển thành ong đực, trứng được thụ tinh phát triển thành ong chúa và ong thợ.
Sinh sản ở loài ong
4. Vai trò và ứng dụng của sinh sản vô tính
a) Vai trò của sinh sản vô tính
- Sinh sản vô tính góp phần duy trì những tính trạng tốt ở sinh vật phục vụ cho con người; tạo giống cây trồng sạch bệnh; khôi phục các giống cây quý hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng hay bị thoái hóa; nhân nhanh giống cây trồng, giúp hạ thấp giá thành, nâng cao hiệu quả kinh tế.
b) Ứng dụng của sinh sản vô tính
Một số ứng dụng của hình thức sinh sản sinh dưỡng do con người tiến hành:
● Giâm cành:
- Là phương pháp cắt một đoạn cành có đủ mắt, chồi và cắm xuống đất ẩm hoặc giá thể để cành đó ra rễ và phát triển thành cây mới.
Quy trình giâm cành
- Thường áp dụng ở một số cây như sắn, mía, rau ngót, hoa hồng, hoa cúc, dâu tằm, chanh,…
- Ưu điểm: Đơn giản, dễ thực hiện.
● Chiết cành:
- Là phương pháp làm cho cành ra rễ ngay trên cây, rồi cắt đoạn cành mang rễ đó đem trồng thành cây mới.
Quy trình chiết cành
- Thường áp dụng để nhân giống các giống cây ăn quả lâu năm như cam, hồng xiêm,…
- Ưu điểm: Giúp rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây con, nhanh cho thu hoạch.
● Ghép cây:
- Là phương pháp dùng bộ phận sinh dưỡng của một cây như mắt, chồi hoặc cành rồi gắn vào cây khác (gốc ghép) cho tiếp tục phát triển thành cây mang cành của các cây khác nhau (cùng loài hoặc khác loài).
Quy trình ghép cây
- Thường áp dụng với một số giống cây khác nhau nhưng cùng loài như mít với mít, xoài với xoài, cam với bưởi, chanh với bưởi, hoa quỳnh với thanh long,…
Ghép cây bưởi, cam, phật thủ
- Ưu điểm: Kết hợp được các ưu điểm của cành/mắt ghép và gốc ghép theo mong muốn của con người.
● Nuôi cấy tế bào và mô thực vật:
- Là phương pháp nuôi cấy tế bào hoặc mô từ các phần của cơ thể thực vật như củ, lá, ngọn, bao phấn,… trong môi trường dinh dưỡng thích hợp, ở điều kiện vô trùng để tạo thành cây con.
Quy trình nuôi cấy tế bào và mô thực vật
- Thường áp dụng đối với những cây khó nhân giống bằng các phương pháp thông thường: các giống hoa, cây thuốc, cây gỗ quý hiếm như hoa phong lan, sâm ngọc linh, trầm hương,…
- Ưu điểm: Đây là phương pháp nhân giống vô tính hiệu quả nhất, tạo ra số lượng lớn các cây con đồng đều, sạch bệnh, giữ được đặc tính tốt của cây mẹ, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi cần phải trang bị thiết bị hiện đại và trình độ kĩ thuật cao.
Nhân giống vô tính hoa lan
Xem thêm các bài giải SGK Khoa học tự nhiên lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 38: Thực hành: quan sát, mô tả sự sinh trưởng và phát triển ở một số loài sinh vật
Bài 40: Sinh sản hữu tính ở sinh vật
Bài 41: Một số yếu tố ảnh hưởng và điều hòa, điều khiển sinh sản ở sinh vật
Bài 42: Cơ thể sinh vật là một thể thống nhất