Tailieumoi.vn xin giới thiệu Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 1 có lời giải chi tiết. Tài liệu giống như đề kiểm tra cuối tuần, gồm có các bài tập từ cơ bản đến nâng cao, giúp các em ôn luyện củng cố kiến thức đã học trong tuần qua.
Chỉ 300k mua trọn bộ Bài tập cuối tuần Toán lớp 4 Kết nối tri thức cả năm bản word có lời giải chi tiết
B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)
B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official - nhấn vào đây.
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tuần 1
1. Kiến thức trọng tâm
- Em học luyện từ và câu: Danh từ
- Em học về tìm đoạn văn và câu chủ đề
- Em học về tìm hiểu cách viết đoạn văn nêu ý kiến.
2. Đọc hiểu – Luyện tập
Thi hát (trích)
Một buổi sáng cả khu rừng xôn xao trước bảng thông báo...
- Thi hát hả? Tuyệt lắm!
Buổi sáng hôm ấy, một góc khu rừng được trang hoàng lộng lẫy. Không khí vô cùng náo nhiệt, cuộc thi bắt đầu.
Thí sinh thứ nhất có khuôn mặt nhọn hoắt, thân hình nở nang. Hắn tự xưng là Sói Xám. Sói ta hát vang bài hát của họ nhà Sói: ú, ú, ú... Sợ mất giải, ả Cáo cũng tất tả bước lên sân khấu, Cáo hát bài: ư, ư, ư...
Với bộ lông vàng óng, mượt mà, điểm những vằn cam tươi, khuôn mặt tròn xinh xắn và đôi tai tam giác nhỏ nhắn. Có lẽ chị Mèo là thí sinh khả ái nhất của cuộc thi hôm nay. Giọng ca của chị cất lên nghe thánh thót như tiếng chuông buổi sớm: Ngao, ngao, ngao, meo, meo, meo... Mọi người đang say sưa thưởng thức giọng ca ngọt lịm của chị Mèo thì bỗng bịch một cái, một món quà từ trên cây rớt xuống. Hóa ra kể trộm là tên Chuột nhắt. Tưởng đã đánh cắp phần quà của ban giám khảo, không ngờ, vừa nghe tiếng chị Mèo, Chuột nhắt sợ quá ngã ngất đi. Thế là, ban giám khảo trao giải nhất cho chị Mèo vì tiếng hát của chị không chỉ làm say lòng người mà còn làm kẻ xấu phải run sợ.
Tối hôm ấy, cả khu rừng tổ chức liên hoan thật là vui và có lẽ vui nhất chính là chị Mèo Vàng - người vừa đoạt giải nhất trong cuộc thi hát năm nay.
Sưu tầm
Câu 1. Khu rừng có thông báo gì?
A. Tổ chức cuộc thi thể thao giữa các con vật.
B. Tổ chức cuộc thi chạy đua giữa các con vật.
C. Tổ chức cuộc thi hát giữa các con vật.
D. Tổ chức cuộc thi tìm kiếm tài năng giữa các con vật.
Câu 2. Những con vật nào tham gia cuộc thi hát?
A. Quạ, Khi, Sói Xám.
C. Quạ, khi, Voi, Sói Xám.
B. Quạ, Khi, Mèo.
D. Sói Xám, Cáo, Mèo.
Câu 3. Các con vật đã tìm ra phần quà bị đánh cắp bằng cách nào?
A. Qua giọng hát thánh thót của chị Mèo.
B. Qua tiếng gầm đầy sợ gãi của Sói Xám.
C. Qua tiếng hát ư ử của ả Cáo.
D. Nhờ trí thông minh của tất cả các con vật trong khu rừng.
Câu 4. Vì sao ban giám khảo lại trao giải nhất cho chị Mèo?
A. Vì nhờ có trí khôn của mình mà chị Mèo đã tìm ra phần quà bị đánh cắp.
B. Vì tiếng hát của chị Mèo đã làm cảm động lòng người.
C. Vì chị Mèo khiến kẻ xấu phải run sợ bỏ chạy, không dám quay lại khu rừng.
D. Vì tiếng hát của chị Mèo làm say lòng người và khiến kẻ xấu phải run sợ.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 1 (Đề 1)
Đề bài:
Bài 1: Điền s hoặc x vào từng chỗ trống cho phù hợp:
…ao động …ao giấy tờ
…in mời lát …au
...em xét ... âu chuỗi
Bài 2 : Khoanh vào chữ cái trước từ nói về lòng nhân hậu, tình thương yêu con người :
a. thương người b. nhân từ c. thông minh |
d. nhân ái e. khoan dung f. thiện chí |
g. hiền từ h. đùm bọc i. che chở |
Bài 3 :Tìm 2 từ trái nghĩa với nhân hậu: ......................................................
Tìm 2 từ trái nghĩa với đoàn kết: ........................................................
Bài 4 : Xếp các từ sau vào mỗi cột cho phù hợp :
nhân dân; nhân đạo; nhân tâm; nhân tài; nhân lực; nhân vật; nhân nghĩa; nhân quyền
A Tiếng nhân trong từ có nghĩa là người …………………………………… …………………………………… ………………………………….. ………………………………….. |
B Tiếng nhân trong từ có nghĩa là lòng thương người …………………………………… …………………………………… ………………………………….. ………………………………….. |
Bài 5: Khoanh tròn vào chữ cái trước câu dùng sai từ có tiếng nhân:
a. Thời đại nào nước ta cũng có nhiều nhân tài.
b. Nhân dân ta có truyền thống lao động cần cù.
c. Bà tôi là người nhân hậu, thấy ai khó khăn bà thường hết lòng giúp đỡ.
d. Bác của tôi rất nhân tài
Bài 6: Em hãy viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 7 đến 10 câu ) tả ngoại hình một người mà em yêu quý.
(Học sinh viết đoạn văn vào vở Luyện Tiếng Việt nộp kèm phiếu vào sáng thứ hai).
Đáp án
Bài 1: Điền s hoặc x vào từng chỗ trống cho phù hợp:
Lao động Sao giấy tờ
Xin mời lát sau
Xem xét Sâu chuỗi
Bài 2 : Những từ nói về lòng nhân hậu, tình thương yêu con người :
a. thương người
b. nhân từ
d. nhân ái
e. khoan dung
h. đùm bọc
i. che chở
Bài 3 :Tìm 2 từ trái nghĩa với nhân hậu: Độc ác, nham hiểm,…
Tìm 2 từ trái nghĩa với đoàn kết: chia rẽ, bè phái…
Bài 4 : Xếp các từ sau vào mỗi cột cho phù hợp :
A Tiếng nhân trong từ có nghĩa là người nhân dân, nhân tài; nhân lực; nhân vật; nhân quyền |
B Tiếng nhân trong từ có nghĩa là lòng thương người nhân đạo; nhân tâm; nhân nghĩa |
Bài 5 : Khoanh tròn vào chữ cái trước câu dùng sai từ có tiếng nhân:
a. Thời đại nào nước ta cũng có nhiều nhân tài.
b. Nhân dân ta có truyền thống lao động cần cù.
c. Bà tôi là người nhân hậu, thấy ai khó khăn bà thường hết lòng giúp đỡ.
d. Bác của tôi rất nhân tài
Bài 6: Em hãy viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 7 đến 10 câu ) tả ngoại hình một người mà em yêu quý.
Bài văn mẫu
Một trong những người thân yêu nhất của em là bà ngoại. Từ lúc em mới chào đời, bà đã ru em bằng những lời ru ngọt ngào của làng quê xứ Quảng mến thương. Ngoại em năm nay đã ngoài bảy mươi tuổi, dáng người nhỏ nhắn, thanh mảnh. Đôi mắt bà rất sáng, bà nhìn em với ánh mắt hiền dịu đầy yêu thương. Khuôn mặt xương xương của bà đã hằn in những nếp nhăn vì năm tháng. Mái tóc bà bạc phơ, óng ánh, búi gọn gàng sau gáy. Tiếng nói nhẹ nhàng của bà nghe êm dịu vô cùng. Mỗi lần nghe bà gọi, em lại thấy yêu bà nhiều hơn. Bà đã truyền cho em bao yêu thương, tưởng như thời còn bé được nằm trong lòng bà nghe bà ru, bà hát. Những ngày thơ ấu, em được sống trong tình thương bao la của bà. Bà bao giờ cũng yêu quý và chăm sóc em chu đáo. Bằng những lời hát êm ái, những câu chuyện cổ tích li kì, bà đã ru em say nồng giấc ngủ. Em lớn lên từ lời ru ngọt ngào ấy.
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 1 (Đề 2)
Đề bài:
Câu 1: Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Bài học về sự quan tâm
Trong tháng thứ hai của khóa học y tá, vị giáo sư của chúng tôi đã ra một câu hỏi cuối cùng hết sức bất ngờ trong bài thi: “Hãy cho biết tên người phụ nữ quét dọn trường học của chúng ta”. Một câu hỏi không thuộc chuyên môn, chắc đây chỉ là một câu hỏi đùa thôi. Tôi đã nghĩ vậy!
Thật ra tôi nhìn thấy người phụ nữ đó vài lần. Cô ấy cao, tóc sẫm màu và khoảng chừng 50 tuổi. Nhưng làm sao tôi biết được tên cô chứ? Tôi đã kết thúc bài làm của mình với câu cuối cùng bỏ trống.
Cuối giờ kiểm tra, một sinh viên đã hỏi vị giáo sư rằng: “Thưa, thầy có tính điểm không ạ?”. Giáo sư trả lời: “Chắc chắn rồi – ông nói tiếp – trong cuộc sống và công việc, các em sẽ gặp rất nhiều người. Tất cả họ đều quan trọng, họ xứng đáng được nhận sự quan tâm của các em, dù chỉ là một nụ cười hay một câu chào”.
Tôi đã không bao giờ quên bài học đó trên mỗi bước đường đời của mình sau này.
(Theo Thanhnien Online)
a. Vì sao trong đề thi, vị giáo sư lại hỏi tên người phụ nữ quét dọn trường học?
b. Nhân vật “tôi” thay đổi thế nào sau bài học của vị giáo sư?
c. Em đã làm gì để thể hiện sự quan tâm đến mọi người xung quanh? Khi làm những việc đó em cảm thấy thế nào?
Câu 2: Đọc câu thơ sau và trả lời câu hỏi:
Lặng rồi cả tiếng con ve
Con ve cũng mệt vì hè nắng oi.
a. Câu thơ trên có bao nhiêu tiếng?
b. Những tiếng nào không có âm đầu?
Bài 3: Tìm và ghi lại các cặp tiếng bắt vần với nhau trong đoạn thơ sau đây:
Hương rừng thơm đồi vắng
Nước suối trong thầm thì
Cọ xòe ô che nắng
Râm mát đường em đi.
(Theo Bùi Minh Chính)
Bài 4: Em hãy kể lại một việc mà em đã giúp đỡ người khác (hoặc được người khác giúp đỡ hoặc chứng kiến mọi người giúp đỡ nhau).
Đáp án
Câu 1:
a. Vì cô ấy cũng quan trọng và xứng đáng được nhận sự quan tâm của các bạn sinh viên
b. Sau bài học của giáo sư, nhân vật tôi không bao giờ quên bài học đó trên mỗi bước đường đời của mình sau này.
c. Em luôn chào hỏi lễ phép với người lớn tuổi, hỏi han quan tâm bạn khi bạn bị ốm…
Khi làm những việc đó em cảm thấy rất vui, hạnh phúc và gần gũi với mọi người xung quanh hơn.
Câu 2:
a. Câu thơ trên có 14 tiếng (dòng trên 6 tiếng, dòng dưới 8 tiếng)
b. Tiếng “oi” không có âm đầu.
Câu 3:
- Các cặp tiếng bắt vần với nhau là: vắng – nắng, thì – đi.
Câu 4:
Bài tham khảo
Trưa thứ năm tuần trước, trên đường đi học về em đã làm được một việc tốt mà đến giờ nghĩ lại em vẫn còn thấy vui đó là em đã giúp một bà cụ sang đường.
Hôm đó trên đường đi học về trời nóng oi bức đến ngột ngạt, không có lấy một cơn gió thoảng qua khiến không khí như cô đặc lại. Đến đoạn ngã tư gần trường em, xe cộ đi lại tấp nập, nườm nượp, còi xe inh ỏi. Nào là xe phụ huynh đến trường đón con, nào là khách đi qua đường. Ai ai cũng hối hả như nhanh chóng để về nhà thật nhanh cho thoát khỏi cơn nóng khủng khiếp này. Đến đứng đợi ở cột đèn giao thông để sang đường, bất giác em nhìn thấy một bà cụ cũng đang đứng đợi ở đó. Một tay bà xách túi đồ, tay kia chống gậy, dáng bà gầy gầy lưng còng. Chân bà cứ định bước xuống lòng đường rồi lại rụt lại về phía vỉa hè. Em thầm nghĩ chắc bà chưa quen sang đường. Nghĩ vậy em liền chạy đến bên bà rồi nói:
- Bà ơi, để cháu dắt bà sang đường nhé!
Bà ngẩng đầu lên xúc động đáp:
- Cảm ơn cháu nhé. Bà muốn sang nhà con gái bà ở bên kia đường nhưng xe cộ đông đúc quá nên bà không dám sang.
Thế là hai bà cháu nắm tay nhau cùng sang đường. Sang đến bên kia đường bà rưng rưng xúc động:
- Cảm ơn cháu nhé, cháu thật là một cô bé ngoan.
Chia tay bà cụ rồi, em còn suy nghĩ mãi. Những cụ già ta gặp hàng ngày trên đường cũng giống như ông bà chúng ta ở nhà. Em nghĩ rằng, mình cần biết yêu thương và giúp đỡ các cụ nhiều hơn.
Về tới nhà em kể cho bố mẹ nghe câu chuyện đó, mẹ xoa đầu và khen em ngoan. Em thầm hứa sẽ cố gắng làm thật nhiều việc có ích hơn nữa để giúp đỡ mọi người.
Xem thêm lời giải bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 1
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 2
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 3
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 4
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 5
Bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 6