Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Soạn văn lớp 11: Thao tác lập luận phân tích mới nhất, tài liệu bao gồm 8 trang, trả lời đầy đủ các câu hỏi lý thuyết chuẩn bị bài trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi môn Văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.
Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:
Soạn bài lớp 11: Thao tác lập luận phân tích
1. Soạn bài lớp 11: Thao tác lập luận phân tích mẫu 1
1.1. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT ĐƯỢC:
Nắm được mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận phân tích.
Biết cách phân tích một vấn đề chính trị, xã hội hoặc văn học.
1.2. NỘI DUNG CẦN ĐẠT ĐƯỢC:
1.2.1. Mục đích của thao tác lập luận phân tích
Ngữ liệu
Ý kiến đánh giá của tác giả đối với nhân vật Sở Khanh: bẩn thỉu,
bần tiện, đại diện cao nhất của sự đồi bại.
Tác giả đưa ra các luận cứ:
o Sống bằng nghề đồi bại bất chính
o Sở Khanh là kẻ đồi bại nhất trong những kẻ làm nghề đồi bại,
bất chính đó: giả làm người tử tế để đánh lừa một người con
gái ngây thơ, hiếu thảo, trở mặt một cách trơ tráo, thường
xuyên lừa đảo, tráo trở.
Phân tích chi tiết: bộ mặt lừa bịp, tráo trở của Sở Khanh -> tổng
hợp và khái quát bản chất của hắn: "mức cao nhất của tình hình đồi
bại trong xã hội này"
Khái niệm lập luận phân tích: Là thao tác chia nhỏ đối tượng thành các
yếu tố bộ phận để xem xét rồi tổng hợp nhằm phát hiện ra bản chất của
đối tượng.
1.2.2. Cách phân tích
Ngữ liệu
Ngữ liệu ở mục I (T25 – SGK)
Phân tích dựa trên quan hệ nội bộ trong bản thân đối tượng: biểu
hiện về nhân cách bẩn thỉu, bần tiện của Sở Khanh.
Phân tích kết hợp chặt chẽ với tổng hợp: phân tích làm nổi bật
những biểu hiện bẩn thỉu, bần tiện mà khái quát lên giá trị hiện
thực của nhân vật, bức tranh về nhà chứa, tính đồi bại của xã hội
đương thời.
Ngữ liệu ở mục II (T 25 – SGK)
* Ngữ liệu hao tác chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố bộ phận để xem
xét rồi tổng hợp nhằm phát hiện ra bản chất của đối tượng. tráo tở đoạn 1.
Cách phân chia đối tượng:
Theo quan hệ nội bộ của đối tượng: đồng tiền vừa có tác dụng tốt
vừa có tác dụng xấu (sức mạnh tác oai tác quái)
Theo quan hệ kết quả – nguyên nhân
Ÿ Nguyễn Du chủ yếu vẫn nhìn về mặt tác hại của đồng tiền (kết
quả)
Ÿ Vì một loạt hành động gian ác, bất chính đều do đồng tiền chi
phối (nguyên nhân)
Theo quan hệ nguyên nhân – kết quả: phân tích sức mạnh tác quái
của đồng tiền -> thái độ phê phán khinh bỉ nguyên nhân đồng tiền
vừa có tác dụng tốt vừa có tác dụng xấu (sức mạnh tác oai tác quái)
giá trị hiê của Nguyễn Du khi nói đến đồng tiền
Trong quá trình lập luận, phân tích luôn gắn liền với khái quát tổng hợp:
sức mạnh của đồng tiền, thái độ, cách hành xử của các tầng lớp xã hội đối
với đồng tiền và thái độ của Nguyễn Du đối với xã hội đó.
* Đoạn 2:
Cách phân tích
Theo quan hệ NN – KQ: vùng nổ dân số (NN) ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống của con người (KQ)
Theo quan hệ nội bộ của đối tượng: các ảnh hưởng tiêu cực của
việc bùng nôt dân số.
o Ÿ Thiếu lương thực – thực phẩm
o Ÿ Suy dinh dưỡng, suy thoái nòi giống
o Ÿ Thiếu việc làm thất nghiệp
Mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp: kết hợp chặt chẽ với nhau: bùng
nổ dân số -> ảnh hưởng đến nhiều mặt cuộc sống của con người, dân số
tăng càng nhanh thì chất liệu cuộc sống cộng đồng, gia đình, cá nhân
giảm sút
Ghi nhớ
Cách thức phân tích:
Cần chia tách đối tượng thành các yếu tố những tiêu chí, quan hệ nhất
định: quan hệ giữa các yếu tố tạo nên đối tượng, quan hệ nhân quả, quan
hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên quan, quan hệ giữa người phân
tích và đối tượng phân tích.
Yêu cầu phân tích
Xác định vấn đề phân tích
Chia vấn đề thành những khía cạnh nhỏ
Khái quát tổng hợp
Lưu ý: phân tích cần đi sâu vào từng yếu tố, từng khía cạnh song đặc biệt
lưu ý đến quan hệ giữa chúng với nhau trong một chỉnh thể toàn vẹn
thống nhất
1.2.3. Luyện tập
Bài tập 1.
Đoạn a: quan hệ nội bộ đối tượng (diễn biến nội tại của nhân vật):
đau xót, quẩn quanh, tuyệt vọng
Đoạn b: quan hệ giữa đối tượng này với các đối tượng khác có liên
quan (bài thơ Lời kĩ nữ của Xuân Diệu với bài thơ Tì bà hành của
Bạch Cư Dị)
2. Soạn bài lớp 11: Thao tác lập luận phân tích mẫu 2
2.1. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích.
(Trả lời câu hỏi trang 26 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
1. Ý kiến đánh giá của tác giả đối với Sở Khanh: Là kẻ bạc nhược, tồi tàn
nhất trong tất cả những kẻ bẩn thỉu và bần tiện, là biểu hiện cao nhất cho
sự đồi bại trong xã hội của Truyện Kiều.
2. Tác giả đã phân tích ý kiến của mình bằng cách đưa ra dẫn chứng
những hành động, việc làm của Sở Khanh, các dẫn chứng ấy mang tính
tăng cấp, bồi thấn và sau đó tổng hợp lại thành kết luận.
3. Phân tích làm cơ sở, dẫn chứng để đi đến kết luận, tổng hợp lại đóng
vai trò khái quát, nối kết các dẫn chứng thành một hệ thống.
4. Một số đối tượng phân tích trong các bài văn nghị luận: Bức tranh tâm
trạng, số phận của Thúy Kiều trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”;
Thói vô cảm của con người trong xã hội hiện nay,…
5. Phân tích trong văn nghị luận là chia tách một đối tượng thành các yếu
tố để cắt nghĩa, lý giải, làm rõ các đặc điểm về đối tượng ấy.
- Yêu cầu của phân tích: chia, tách đối tượng thành các yếu tố theo những
tiêu chí, quan hệ nhất định; đi sâu vào từng yếu tố kết hợp phân tích quan
hệ giữa các yếu tố đó với nhau và với chỉnh thể.
2.2. Cách phân tích
(trả lời yêu cầu trang 27 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Cách phân chia đối tượng trong:
+ Đoạn (1): Đối tượng: thế lực đồng tiền trong xã hội “Truyện Kiều”.
→ Đồng tiền trong mối quan hệ với những người tốt, kẻ xấu.
→ Đồng tiền trong mối quan hệ với các giá trị của con người, đời sống.
→ Đồng tiền trong cánh đánh giá, thái độ của Nguyễn Du.
+ Đoạn (2): Đối tượng: Sự gia tăng dân số thế giới.
→ Tốc độ gia tăng dân số thế giới.
→ Tác động tiêu cực của gia tăng dân số tới đời sống.
- Mối quan hệ giữa phân tích và tổng hợp: Tổng hợp là tiền đề để triển
khai các hoạt động phân tích, nối kết, thống nhất các yếu tố. Phân tích
làm sáng rõ ý kiến được tổng hợp.
2.3. Luyện tập
Câu 1 (trang 28 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
a. Đối tượng: tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều.
- Tâm trạng của nhân vật Thúy Kiều trong cả hai câu thơ.
- Tâm trạng của nhân vật bộc lộ cụ thể qua những từ ngữ, hình ảnh ở hai
câu thơ đó.
b. Đối tượng: Lối cảm xúc riêng của Xuân Diệu trong thơ.
- Cảm xúc của Xuân Diệu qua hai câu thơ trong bài “Tì bà hành”.
- Cảm xúc ấy trong sự so sánh với hai câu thơ của Thế Lữ.
- Cảm xúc của Xuân Diệu qua hai câu thơ trong bài “Lời kĩ nữ”.
Câu 2 (trang 28 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Dàn bài:
Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận (Vẻ đẹp ngôn ngữ nghệ thuật trong
Tự tình II).
Thân bài:
Luận điểm 1: Ngôn ngữ giàu sắc thái biểu cảm.
- Ngôn từ mang đậm màu sắc bi thương, sầu muộn khi nhà thơ nhận thức
về cảnh ngộ của mình.
- Ngôn từ mạnh mẽ, táo bạo khi nhà thơ phản ứng lại số phận, muốn bứt
tung.
Luận điểm 2: Sử dụng ngôn ngữ dân tộc đầy độc đáo, sáng tạo.
Luận điểm 3: Các biện pháp nghệ thuật tiêu biểu:
- Gieo vần, phối thanh.
- Đảo ngữ, đảo trật tự từ.
- Thủ pháp tăng tiến.
- …
Kết bài: Khẳng định tài năng nghệ thuật, cá tính sáng tạo của Hồ Xuân
Hương.
Ý nghĩa
+ Học sinh nắm được mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích.
+ Học sinh biết phân tích một vấn đề xã hội hoặc văn học.
3. Soạn bài lớp 11: Thao tác lập luận phân tích mẫu 3
3.1. Kiến thức cơ bản.
1. Bản chất và yêu cầu của lập luận phân tích
- Lập luận phân tích, trước hết giống với phân tích ở chỗ chia nhỏ đối
tượng ra thành từng mặt, từng bộ phận, từng yếu tố để xem xét rồi khái
quát, tìm ra bản chất của nó.
- Tuy nhiên, lập luận phân tích không dừng lại ở việc phân chia đối tượng
và khảo sát từng yếu tố mà phải phân tích được mối quan hệ giữa các yếu
tố được phân tích, phân tích các mối quan hệ giữa các đối tượng có liên
quan. Trên cơ sở đó mà tổng hợp xem xét đối tượng một cách toàn diện
và chỉnh thể.
- Yêu cầu của một lập luận phân tích: + Xác định vấn đề phân tích. +
Chia vấn đề thành những khía cạnh nhỏ.
+ Tìm ra ý nghĩa của chúng thông qua các mối quan hệ nội tại và quan hệ
với bên ngoài.
+ Khái quát, tổng hợp. 2. Cách lập luận phân tích
- Để phân tích đối tượng thành các yếu tố cần dựa trên những tiêu chí
quan hệ nhất định: + Quan hệ giữa các bộ phận tạo nên đối tượng.
. + Quan hệ nhân quả. + Quan hệ giữa đối tượng với các đối tượng liên
quan. + Quan hệ giữa người phân tích với đối tượng phân tích.
- Phân tích cần đi sâu vào từng mặt, từng bộ phận nhưng cần lưu ý mối
quan hệ giữa chúng với nhau, cần khái quát để rút ra bản chất chung của
đối tượng
3.2. Giải đáp câu hỏi bài tập
1. Các lập luận dưới đây (trang 28, SGK Ngữ văn 11, tập một) việc phân
tích đối tượng dựa trên các mối quan hệ cụ thể như sau:
a) Lập luận phân tích (đoạn a) dựa trên mối quan hệ nội bộ của đối tượng:
Đó là những biến tấu phức hợp trong nội tâm của Thuý Kiều vào một
đêm không ngủ, một mình đối diện với ngọn đèn. Tâm trạng “bàn hoàn”,
đau xót, cô độc đến tận cùng và hoàn cảnh bế tắc của nhân vật.
b) – Lập luận phân tích (đoạn c) dựa trên mối quan hệ giữa đối tượng này
và đối tượng khác có liên quan. Đó là mối quan hệ giữa bài thơ Lời kĩ nữ
của Xuân Diệu với bài thơ Tì bà hành của Bạch Cư Dị.
- Mối quan hệ được đặt trên nỗi cô độc bơ vơ của hai người ca nữ.
- Đồng thời tác giả cũng chỉ ra sự khác biệt giữa họ. Một đăng thì lăng 1,
buồn. Một đồng thì “run lên vì đau khổ”.
- Ngoài ra, Hoài Thanh còn khai thác mối quan hệ khác nữa là so sánh c
với thơ Thế Lữ.
2. Phân tích vẻ đẹp của ngôn ngữ nghệ thuật trong “Tự tình” (bài II) c.
Hồ Xuân Hương
- Bài thơ được viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt khá chuẩn mực về lui
Đường thi nhưng hơi thở, hình tượng thơ thì rất dân tộc. Điều đó được thể
hiển qua việc sử dụng rất độc đáo ngôn ngữ thuần Việt, cách vận dụng
thành -- quen thuộc của dân tộc ta.
- Nghệ thuật sử dụng những từ ngữ có sức gợi tả, gợi cảm cao: + Âm
thanh: trống canh
+ Cảm nhận về thân phận: ngoại diện: trợ cái hồng nhan; tâm trạng: say
lạ
i tỉnh; thực trạng: khuyết chưa tròn...
- Giọng điệu thơ ngang tàng khí khái, nhưng vẫn hàm chứa âm hưởng
mệt mỏi, có phần chán nản: “ngán nỗi xuân đi...”. Dẫu vậy, cảm hứng
chung của toàn bài thơ là khát vọng sống mãnh liệt, cùng với nó là khát
vọng về hạnh phúc chân chính của con người.
- Nghệ thuật đảo ngữ được sử dụng khá đắc địa. - Dùng từ nhiều nghĩa:
Xuân - Phép đảo trật tự cú pháp trong hai câu luận. – Sử dụng những
động từ mạnh để thể hiện cảm xúc bức phá.
- Tất cả các yếu tố trên kết hợp, bổ sung cho nhau góp phần tạo nên một
chỉnh thể nghệ thuật độc đáo.