Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Soạn văn lớp 11: Tràng Giang mới nhất, tài liệu bao gồm 7 trang, trả lời đầy đủ các câu hỏi lý thuyết chuẩn bị bài trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi môn Văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.
Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:
Soạn bài: Tràng giang
Bài giảng: Tràng giang
1. Soạn bài Tràng Giang mẫu 1
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Huy Cận (1919-2005) quê ở làng Ân Phú, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh
- Thuở nhỏ ông học ở quê rồi vào Huế học hết trung học, 1939 ra Hà Nội học ở trường
cao đẳng Canh nông
- Từ năm 1942, Huy Cận tích cực hoạt động trong mặt trận Việt Minh sau đó được bầu
vào uỷ ban dân tộc giải phóng toàn quốc. Sau cách mạng tháng 8, giữ nhiều trọng trách
quan trọng trong chính quyền cách mạng.
=> Huy Cận là nhà thơ lớn, một đại biểu xuất sắc của phong trào Thơ Mới với hồn thơ ảo
não.
- Tác phẩm tiêu biểu:
+ Trước cách mạng tháng 8: Lửa thiêng, Kinh cầu tự, Vũ trụ ca
+ Sau cách mạng tháng 8: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Chiến trường gần đến
chiến trường xa...
- Thơ Huy Cận hàm xúc, giàu chất suy tưởng triết lí.
2. Bài thơ “Tràng giang”
- Xuất xứ: “Lửa thiêng”
- Hoàn cảnh sáng tác: Vào mùa thu năm 1939 khi đứng trước sông Hồng mênh mông
sóng nước.
II. Đọc, hiểu
A. Nội dung
1. Nhan đề bài thơ và lời đề từ
a. Nhan đề
- Từ Hán Việt “Tràng giang” (sông dài) => gợi không khí cổ kính.
- Hiệp vần “ang”: tạo dư âm vang xa, trầm lắng, mênh mang.
=> Gợi không khí cổ kính, khái quát => nỗi buồn mênh mang, rợn ngợp.
b. Lời đề từ
- Thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả
+ Nỗi buồn trước cảnh vũ trụ bao la bát ngát
+ Hình ảnh thiên nhiên rộng lớn, tâm sự của cái tôi cô đơn mang nhiều nỗi niềm
- Câu này là khung cảnh để tác giả triển khai toàn bộ cảm hứng
2. Ba khổ thơ đầu: Bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhà thơ
a. Khổ 1
- Hình ảnh: sóng gợn, thuyền, nước song song => cảnh sông nước mênh mông, vô tận,
bóng con thuyền xuất hiện càng làm cho nó hoang vắng hơn
- Củi 1 cành khô >< lạc trên mấy dòng nước => sự chìm nổi cô đơn, biểu tượng về thân
phận con người lênh đênh, lạc loài giữa dòng đời
- Tâm trạng: buồn điệp điệp => từ láy gợi nỗi buồn thương da diết, miên man không dứt
=> Với khổ thơ giàu hình ảnh, nhạc điệu và cách gieo vần nhịp nhàng và dùng nhiếu từ
láy, khổ thơ đã diễn tả nỗi buồn trầm lắng của tác giả trước thiên nhiên.
b. Khổ 2
- Cảnh sông: cồn nhỏ lơ thơ, gió đìu hiu gợi lên cái vắng lặng, lạnh lẽo cô đơn đến rợn
ngợp
- Âm thanh: Tiếng chợ chiều gợi lên cái mơ hồ, âm thanh yếu ớt gợi thêm không khí tàn
tạ, vắng vẻ tuy thoáng chút hơi người
- Hình ảnh: Trời sâu chót vót cách dùng từ tài tình, ta như thấy bầu trời được nâng cao
hơn, khoáng đãng hơn
- Sông dài, trời rộng >< bến cô liêu Sự tương phản giữa cái nhỏ bé. Sự tương phản giữa
cái nhỏ bé và cái vô cùng gợi lên cảm giác trống vắng, cô đơn
=> Với cách gieo vần tài tình, âm hưởng trầm bổng, Huy Cận như muốn lấy âm thanh để
xoá nhoà không gian buồn tẻ hiện hữu nhưng không được. Nhà thơ cố tìm sự giao cảm
với vũ trụ cao rộng nhưng tất cả đều đóng kín.
c. Khổ 3
- Hình ảnh ước lệ: “bèo” để diễn tả thân phận,kiếp người chìm nổi
- Câu hỏi: “về đâu” gợi cái bơ vơ, lạc loài của kiếp người vô định
- Không cầu, không đò: không có sự giao lưu kết nối đôi bờ niềm khao khát mong chờ
đau đáu dấu hiệu sự sống trong tình cảnh cô độc
=> Ba khổ thơ biểu hiện cho niềm tha thiết với thiên nhiên tạo vật. Đó là một bức tranh
thiên nhiên thấm đượm tình người, mang nặng nỗi buồn bâng khuâng, nỗi bơ vơ của kiếp
người. Nhưng đằng sau nỗi buồn về sông núi là nỗi buồn của người dân thuộc địa trước
cảnh giang sơn bị mất chủ quyền.
3. Tình yêu quê hương
- Hình ảnh ước lệ, cổ điển: Mây, chim..." vẽ lên bức tranh chiều tà đẹp hùng vĩ, êm ả, thơ
mộng
- Tâm trạng: Không khói...." âm hưởng Đường thi nhưng t/c thể hiện mới. Nỗi buồn trong
thơ xưa là do thiên nhiên tạo ra, còn ở Huy Cận không cần nhờ đến thiên nhiên, tạo vật
mà nó tìm ẩn và bộc phát tự nhiên vì thế mà nó sâu sắc và da diết vô cùng
=> Đằng sau nỗi buồn, nỗi sầu trước không gian và vũ trụ là tâm sự yêu nước thầm kín
của một trí thức bơ vơ, bế tắc trước cuộc đời
B. Nghệ thuật
- Sự kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại.
- Nghệ thuật đối, bút pháp tả cảnh giàu tính tạo hình, hệ thống từ láy giàu giá trị biểu
cảm.
C. Ý nghĩa văn bản
Vẻ đẹp bức tranh thiện nhiên, nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, niềm khát
khao hòa nhập với đời và lòng yêu quê hương đất nước tha thiết.
III.Tổng kết: Ghi nhớ SGK.
2. Soạn bài Tràng Giang mẫu 2
2.1. Đọc - hiểu văn bản
1 - Trang 30 SGK
Anh (chị) hiểu thế nào về câu thơ đề từ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài? Đề từ đó có
mối liên hệ gì với bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của tác giả trong bài thơ?
Trả lời:
"Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài"
- Cảnh: trời rộng, sông dài: không gian mênh mông, rộng lớn, mang tầm vũ trụ. Biện
pháp nghệ thuật ẩn dụ cho thấy nỗi nhớ của nhà thơ.
- "Bâng khuâng", "nhớ" là tâm trạng buồn, cô đơn giữa "trời rộng", “sông dài”. Cảm xúc
chủ đạo của bài thơ chính là nỗi buồn, tâm trạng khắc khoải trước vũ trụ bao la bát ngát.
Đối diện với cái vô cùng, vô tận của không gian và cái vô thủy, vô chung của thời
gian, con người cảm nhận một cách thấm thía nỗi cô đơn, sự nhỏ nhoi của chính mình,
thấy mình bơ vơ, lạc lõng. Đó là nỗi niềm của cái tôi nhà thơ. Lời đề từ vừa tô đậm thêm
cảm giác "Tràng giang", vừa thâu tóm cảm xúc chủ đạo, vừa gợi ra nét nhạc chủ âm cho
cả bài thơ.
Lời đề từ ngắn nhưng đã thể hiện được một phần quan trọng hồn cốt của tác phẩm,
nói cụ thể hơn, đây chính là nỗi buồn (bâng khuâng là có những cảm xúc ngỡ ngàng,
luyến tiếc, nhớ thương đan xen nhau) trước cảnh vũ trụ bao la, bát ngát (trời rộng, sông
dài). Có thể nói, Tràng giang đã triển khai một cách tập trung cảm hứng nêu ở câu thơ đề
từ.
2 - Trang 30 SGK
Nêu cảm nghĩ về âm điệu chung của toàn bài thơ.
Trả lời:
Âm điệu chung của bài thơ:
- Bài thơ mang một âm điệu buồn, bâng khuâng, man mác da diết, sầu nặng, nỗi buồn
thấm vào từng câu, từng chữ “Suối buồn thương cứ tự trong thâm tâm chảy ra lai láng"
(Hoài Thanh).
- Nhịp thơ 3 - 4 tạo nên một âm điệu đều đều, chậm, bình lặng, gợi nỗi buồn sầu mênh
mang.
- Âm điệu giống như, dập dềnh trên sông và trên biển.
- Việc sử dụng nhiều từ láy hoàn toàn với sự lặp lại đều đặn tạo âm hưởng trôi chảy triền
miên cùng nỗi buồn vô tận trong cảnh vật và hồn người.
=> Nỗi buồn sầu ngấm sâu trong lòng tạo vật và trong tâm hồn nhà thơ. Âm điệu đó còn
được tạo nên bởi nhịp điệu và thanh điệu của thể thơ thất ngôn.
Bài thơ tạo một không khí vừa cổ điển, vừa hiện đại. Huy Cận không miêu tả cảnh
vật theo một trình tự nhất định. Dường như tác giả không có ý định khắc họa một bức
tranh đầy đủ về thiên nhiên mà tất cả chỉ nhằm tô đậm ấn tượng về một nỗi buồn đìu hiu,
xa vắng trải dài vô tận theo không gian và thời gian. Mỗi khổ thơ thực chất là sự triển
khai khác nhau của nỗi buồn.
3 - Trang 30 SGK
Vì sao nói bức tranh thiên nhiên trong bài thơ in đậm màu sắc cổ điển mà vẫn gần gũi,
thân thuộc?
Trả lời:
Bức tranh thiên nhiên trong bài thơ mang đậm màu sắc cổ điển mà vẫn gần gũi, thân
thuộc được thể hiện nhiều nhất ở khổ thơ đầu tiên:
- Ba câu thơ đầu mang đậm màu sắc cổ điển:
+ Hình ảnh “sóng gợn” và “con thuyền xuôi mái” mang vẻ đẹp tĩnh lặng, nhẹ nhàng
thường thấy trong thơ cổ. Bức tranh thiên nhiên hoang sơ, rộng lớn và nhuốm màu tâm
trạng.
- Câu thơ thứ 4 mang vẻ đẹp hiện đại:
+ Hình ảnh “củi một cành khô”: mộc mạc, bình dị gần gũi, ít gặp trong thơ cổ.
+ Hình ảnh thiên nhiên ước lệ tượng trưng thường dùng trong thơ cổ
+ Giọng điệu, âm hưởng có chút gì đó mang âm hưởng cổ kính, trang nghiêm, đậm chất
Đường thi
=> Sự hòa quyện của hai hệ thống hình ảnh vừa cổ điển, vừa gần gũi thân thuộc nêu trên
tạo cho bài thơ một vẻ đẹp độc đáo: đơn sơ mà tinh tế, cổ điển mà quen thuộc.
4 - Trang 30 SGK
Tình yêu thiên nhiên ở đây có thấm đượm lòng yêu nước thầm kín không? Vì sao?
Trả lời:
Tình yêu thiên nhiên của tác giả vẫn luôn chứa đựng và ấp ủ một lòng yêu nước da
diết, thầm kín.
- Thiên nhiên trong bài thơ là những hình ảnh quen thuộc của cảnh sắc quê hương đất
nước: sóng gợn, thuyền xuôi mái, cành củi khô, bèo dạt, bờ xanh, bãi vàng, mây núi, cánh
chim…
- Thế nhưng buồn mà không bi quan, chán nản và thông qua bài thơ ta nhận thấy lắng sâu
một tình yêu quê hương tha thiết, nồng nàn của nhà thơ.
5 - Trang 30 SGK
Phân tích đặc sắc nghệ thuật của bài thơ (thể thơ thất ngôn, thủ pháp tương phản, các từ
láy, các biện pháp tu từ,...)
Trả lời:
Tràng giang có nhiều nét đặc sắc về nghệ thuật:
- Bài thơ có sự kết hợp hài hoà giữa hai yếu tố cổ điển và hiện đại.
- Thể thơ thất ngôn trang nghiêm, cổ kính, với cách ngắt nhịp quen thuộc tạo nên sự cân
đối, hài hòa
- Ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc
- Sử dụng thủ pháp nghệ thuật ước lệ tượng trưng
- Sử dụng nhiều từ Hán - Việt tạo nên vẻ trang trọng cổ kính của bài thơ
- Các biện pháp tu từ: nhân hóa, ẩn dụ, so sánh, điệp ngữ, đối
- Sử dụng thành công các loại từ láy: láy âm (Tràng giang, đìu hiu, chót vót, ...), láy hoàn
toàn (điệp điệp, song song, lớp lớp, dợn dợn,…)
2.2. Luyện tập
1 - Trang 30 SGK
Cách cảm nhận về không gian và thời gian trong bài thơ này có gì đáng chú ý?
Trả lời:
Cách cảm nhận không gian, thời gian trong bài thơ có những điểm đáng chú ý như:
- Không gian: mênh mông, rộng lớn, mang tầm vũ trụ: trời rộng, sông dài.
+ Hình ảnh con thuyền cứ khuất dần rồi xa mờ hẳn, nước đành chia “Sầu trăm ngả”
không gian giờ đã được mở rộng ra đến trăm ngả, vô tận mênh mang không có lấy một
điểm tựa nào,…
+ Hai câu thơ cuối của khổ 2 đã mở ra một không gian ba chiều: chiều sâu, xa và cao. Từ
chiều dọc không gian mở ra chiều ngang, lan tỏa đôi bờ. Chiều thứ ba của không gian vũ
trụ mở ra bầu trời sâu chót vót.
+ Không gian luôn mang một màu buồn man mác, trôi xa, vẫn hắt hiu, vẫn xa vắng lạ
lùng
- Giữa không gian mênh mông, buồn như vậy thì thời gian cũng như được kéo dài ra, trải
dài hơn.
2* - Trang 30 SGK
Vì sao câu thơ cuối "Không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà" lại làm cho người đọc liên
tưởng đến hai câu thơ trong bài Lầu Hoàng Hạc của Thôi Hiệu?
Trả lời:
Câu thơ cuối đặc diễn tả tâm trạng của thi nhân: “Không khói hoàng hôn cũng nhớ
nhà”. Câu thơ mang một âm hưởng của Đường thi nhưng có sự sáng tạo.
Bài “Hoàng Hạc Lâu” của Thôi Hiệu đã kết thúc bằng hai câu thơ:
“Nhật mộ hương quan hà xứ thị
Yên ba giang thượng sử nhân sầu”
Cả hai tác giả đều dùng hình ảnh “khói sóng trong hoàng hôn” để diễn tả nỗi nhớ
nhà, nhớ quê hương, da diết của mình. Tuy nhiên, khác với Thôi Hiệu, Huy Cận chẳng
cần đến khói sóng mà câu thơ bỗng òa lên nức nở. Nỗi nhớ nhà nhớ quê như hòa với tình
yêu sông núi. Đó là tâm trạng chung của mỗi người dân mất nước. Tác giả không cần
mượn tới ngoại cảnh mà vẫn tự biểu hiện với những cung bậc cảm xúc thiết tha, vẫn thể
hiện rõ nội tâm, nỗi lòng của mình.