Soạn bài Vội vàng - ngắn nhất Soạn văn 11

Tải xuống 4 2.6 K 2

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Soạn văn lớp 11:  Vội vàng mới nhất, tài liệu bao gồm 4 trang, trả lời đầy đủ các câu hỏi lý thuyết chuẩn bị bài trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi  môn Văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:

 Soạn bài: Vội vàng của Xuân Diệu

Bài giảng: Vội vàng

1. Soạn bài Vội vàng mẫu 1
I. Gợi ý trả lời câu hỏi.
Câu 1. Cả bài thơ là một dòng cảm xúc hối hả, tuôn trào nhưng vẫn tuân theo một bố cục
khá rõ ràng, chặt chẽ
Bài thơ có thể chia làm bốn đoạn:
- 4 câu đầu: Khát khao lưu giữ hương sắc mùa xuân.
- Câu 5 – 13: Vui thích, say mê trước cảnh sắc mùa xuân.
- Câu 14 – 29: Băn khoăn trước giới hạn của cuộc đời.
- Đoạn còn lại: Hối hả, cuồng nhiệt đến với cuộc sống.
Câu 2. Khát khao lưu giữ hương sắc mùa xuân.
- “Tắt nắng”, “buộc gió” là quyền uy của Tạo Hóa. Cho dù Xuân Diệu là thi sĩ thì ông
vẫn là con người làm sao có được khả năng vô hình đó. Chỉ vì quá yêu cuộc sống nên
mới ước ao và nảy sinh ý tưởng táo bạo. Muốn níu giữ sắc hương, níu giữ mùa xuân cũng
có nghĩa là muốn níu giữ thời gian cùng với vẻ đẹp cuộc sống cho mình, cho người. Cách
biểu đạt mới lạ, độc đáo.
- Bốn dòng thơ, mỗi dòng năm chữ, ngắn, gấp. Nhịp thơ góp phần diễn tả sự khẩn trương
muốn ngăn lại không cho màu nhạt, hương bay. Điệp kiểu câu “Tôi muốn … cho” càng
làm nổi bật khát khao lưu giữ được sắ hương cuộc đời để mãi được cùng sống với nó.
Câu 3. Bức tranh mùa xuân ở độ “thời tươi” qua cảm nhận của một tâm hồn đang ở “thời
trẻ”:
Của ông bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si;
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi;
Mỗi buổi sớm thần Vui hằng gõ cửa;
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần.
- Hình ảnh thơ tập trung làm nổi bật vẻ tinh khôi, thanh tân, nõn nà, rực rỡ của mùa xuân
(Muôn sắc hoa tươi thắm trên nền “xanh rì” đầy sức sống của đồng nội; cành tơ, lộc non
mơn mởn, mượt mà…).
- Cảnh xuân không chỉ đẹp mà còn gợi tình (ong bướm “tuần tháng mật”, yến anh ca
“khúc tình si”…)
- Cảnh sắc vốn quen thuộc nhưng bằng lỗi cảm nhận riêng, mới lạ, Xuân Diệu đã thổi vào
thiên nhiên một tình yêu rạo rực khiến những hình ảnh vô tri vô bỗng sống dậy tràn ngập
xuân tình. Câu thơ “Tháng giêng ngon như một cặp môi gần” mang dấu ấn thơ Xuân

Diệu rất rõ. Trước hết là cách dùng từ chuyển đổi cảm giác quen thuộc của Xuân Diệu.
Thi sĩ không thưởng thức mùa xuân bằng giác gian thông thường (nhìn, ngắm, lắng nghe)
mà ông đang say sưa nhấm nháp hương vị của nó, cảm nhận được độ “ngon” mà mùa
xuân đang dâng hiến. Mặt khác, ta còn thất ở câu thơ hấp dẫn, quyến rũ như hưởng thụ
thiên nhiên rất Xuân Diệu. Mùa xuân hấp dẫn mà như đang thưởng thức “cặp môi” giai
nhân. Quả là một cách ví von so sánh mới mẻ, táo bạo góp phần làm nổi bật niềm say mê
cái đẹp trần thế đáng quý ở tác giả.
- Điệp ngữ “Này đây…” cùng với hàng loạt âm hình ảnh, màu sắc, âm thanh, Xuân Diệu
đã liệt kê vẻ đẹp muôn màu của xuân, bày sẵn quanh ta, chẳng cần phải tìm kiếm. Chỉ cần
có tâm hồn yêu thiết tha cuộc sống thì tha hồ nhìn ngắm, thưởng thức.
- > Đoạn thơ này là tiêu điểm góp phần lí giải các trạng thái cảm xúc của tác giả ở bốn
câu đầu và những câu thơ tiếp theo.
Câu 4. Đoạn 3 thể hiện cảm nhận về thời gian của Xuân Diệu.
- Người xưa quan niệm thời gian tuần hoàn đi rồi trở lại như bốn mùa xuân, hạ, thu, đông
vì vậy họ thường ung dung, đủng đỉnh. Ở bài thơ này Xuân Diệu quan niệm thời gian
tuyến tính. Thời gian được cảm nhận theo thước đo giá trị sống của con người. Mỗi
khoảnh khắc trôi qua mang theo một sự mất mát:
Xuân đang tới nghĩa là xuân đang qua
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già.
Có thể Xuân vẫn tuần hoàn nhưng mỗi lần nó « đang qua », « sẽ già » là một lần mang
theo nhiều cái đẹp đi mất.
- Nếu xuân là độ viên mãn nhất của thiên nhiên thì tuổi trẻ là độ căng tràn nhựa sống của
một cuộc đời. Xuân tuần hoàn nhưng tuổi trẻ - màu xuân của cuộc đời, chẳng có hai lần.
Thời gian, sẽ mang theo tuổi xuân của con người đi qua và vì vậy mà thi sĩ càng buồn
hơn khi:
Còn trời đất nhưng chẳng còn tôi mãi
Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời.
Cách cảm nhận về thời gian của Xuân Diệu xuất phát từ ý thức sâu xa về giá trị sống của
mỗi cá thể. Mỗi khoảnh khắc trong đời đề vô cùng quý giá bởi vì khi đã trôi qua là mất
vĩnh viện. Vì vậy con người phải biết quý từng giây phút của cuộc đời, phải sống có ý
nghĩa. Đây là lí do nhà thơ sống vội vàng, cuống quýt trước sự trôi qua nhanh của thời
gian. Câu 5. Hối hả, cuồng nhiệt đến với cuộc sống:
(Đoạn cuối bài thơ).
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu
Ta muốn thâu trong một cái hôn chiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng

Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng.
Cho no nên thanh sắc của thời tươi
- Hỡi Xuân Hồng, ta muốn cắn vào ngươi!
Xuân Diệu tả cảnh sắc mùa xuân về với thời non tươi của nó để tận hưởng. Hàng loạt
hình ảnh tiếp tục làm nổi bật vẻ quyến rũ của sự sống đầy sắc hương nhưng không phải
để tả mà chủ yếu để diễn đạt sự cuồng nhiệt, vội vàng tận hưởng của tác giả.
- Hàng loạt động từ tăng dần mức độ sự vồ vập, đắm say: ôm, riết, say, thâu, chếnh
choáng, đã đầy, no nê, cắn.
- Thủ pháp điệp được sử dụng đa dạng: Điệp cú pháp: điệp từ, ngữ; điệp cảm xúc theo lối
tăng tiến (Ta muốn ôm, Ta muốn riết… Ta muốn cắn), trạng thái tăng tiến (cho chếnh
choáng, cho đã đầy, cho no nê…).
- > Nét độc đáo về nghệ thuậ của đoạn thơ đó là những làn sóng ngôn từ đan xen, cộng
hưởng theo chiều tăng tiến đã diễn tả rất thành công khao khát mãnh liệt của tác giả.
II. Luyện tập
1. Xuân Diệu đặt tên bài thơ là “Vội vàng”, bởi lẽ: Xuân Diệu yêu tha thiết cuộc sống,
cuộc sống quanh ta rất đẹp nhưng tuổi trẻ qua nhanh, đời người ngắn ngủi, thời gian,
không chờ đợi. Phải khẩn trương, hối hả đến với cuộc sống để tận hưởng vẻ đẹp của cuộc
đời.
2. Quan điểm nhân sinh của Xuân Diệu được thể hiện qua bài thơ có mặt tích cực: Yêu
mùa xuân và tuổi trẻ - những cái đẹp nhất của cuộc sống, hãy sống hết mình sao hco mỗi
khoảnh khắc của đời mình có ý nghĩa. Đó là quan điểm sống tích cực, có giá trị nhân văn
sâu sắc.
2. Soạn bài Vội vàng mẫu 2
2.1. Câu 1
Bài thơ có thể chia thành ba đoạn:
- Đoạn 1 (13 câu đầu): Bộc lộ tình yêu cuộc sống trần thế tha thiết.
- Đoạn 2 (từ câu 14 đến câu 29): Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp người trước
sự trôi qua nhanh chóng của thời gian.
- Đoạn 3 (còn lại): Lời giục giã cuống quýt, vội vàng để tận hưởng những giây phút
tuổi xuân của mình giữa mùa xuân của cuộc đời, vũ trụ.
2.2. Câu 2
- Cảm nhận về thời gian của thi nhân ở đây gắn liền với mùa xuân và tuổi trẻ của một con
người yêu cuộc sống thiết tha, say đắm, nên mang nét riêng của Xuân Diệu rất rõ.
- Thời gian của tự nhiên thì luôn tuân thủ theo quy luật vận động bất biến, nhưng thời
gian theo cách nhìn của Xuân Diệu (bị ảnh hưởng bởi thời đại và văn hóa phương Tây)
thì thời gian vận động tuyến tính, một đi không trở lại. Thời gian thật sự khắc nghiệt, đời
người có hạn và tuổi xuân ngắn ngủi.
- Tâm trạng vội vàng, cuống quýt trước sự trôi qua nhanh chóng của thời gian bởi: nhà

thơ ý thức rõ sự mất mát khi thời gian trôi qua. Bởi vậy, cái tôi của nhà thơ, một cái tôi ý
thức rất rõ về thời gian đã tận hưởng những phút giây tuổi xuân mà cuộc đời đã trao tặng
mình. Đó là niềm khát khao sống sôi nổi, mãnh liệt của thanh niên, của tuổi trẻ.
2.3. Câu 3
- Hình ảnh thiên nhiên, sự sống quen thuộc được tác giả cảm nhận và diễn tả: đầy màu
sắc, tươi trẻ, hình ảnh, âm thanh tươi đẹp, đầy sức sống, sôi nổi.
- Xuân Diệu quan niệm: hạnh phúc không ở đâu xa, nó tồn tại ngay giữa trần thế này. Đó
là: hoa đồng cỏ nội, ong bướm, chim chóc… Vì vậy, phải biết giữ lấy hạnh phúc, giữ lại
vẻ đẹp của cuộc sống.
2.4. Câu 4
* Đặc điểm hình ảnh, ngôn từ, nhịp điệu trong đoạn thơ cuối:
- Hình ảnh quen thuộc mà tươi mới, giàu sức sống, quyến rũ.
- Cảm xúc ào ạt, tràn trề khiến Xuân Diệu sử dụng ngôn từ đặc biệt:
+ Nghệ thuật điệp cấu trúc theo lối tăng tiến: Ta muốn: ôm, riết, say, thâu, cắn.
+ Kết hợp sử dụng các động từ mạnh, danh từ chỉ vẻ đẹp thanh tân, tính từ chỉ
xuân sắc.
- Nhịp điệu của bài thơ dồn dập, hối hả, sôi nổi, cuồng nhiệt.
* Xuân Diệu đã sử dụng các hình ảnh độc đáo, mới lạ: Mây đưa gió lượn, cánh bướm
với tình yêu, cái hôn nhiều, cây, cỏ rạng, mùi thơm ánh sáng, thanh sắc, thời tươi, xuân
hồng... kết hợp với các động từ mạnh và tính từ chỉ xuân sắc → thể hiện lòng yêu đời,
ham sống bùng lên hối hả để tận hưởng những hương vị ngọt ngào, say đắm của cuộc
sống.
 

Xem thêm
Soạn bài Vội vàng - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 1)
Trang 1
Soạn bài Vội vàng - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 2)
Trang 2
Soạn bài Vội vàng - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 3)
Trang 3
Soạn bài Vội vàng - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 4)
Trang 4
Tài liệu có 4 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống