Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Soạn văn lớp 11: Từ ấy mới nhất, tài liệu bao gồm 5 trang, trả lời đầy đủ các câu hỏi lý thuyết chuẩn bị bài trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi môn Văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.
Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:
Soạn bài: Từ ấy
Bài giảng: Từ ấy
1. Soạn bài Từ ấy mẫu 1
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Tố Hữu (1920 - 2002) tên thật là Nguyễn Kim Thành.
- Là “lá cờ đầu của thơ ca cách mạng” Việt Nam hiện đại.
- Thơ trữ tình – chính trị: thể hiện lẽ sống, lí tưởng, tình cảm cách mạng của con người
Việt Nam hiện đại nhưng mang đậm chất dân tộc, truyền thống.
2. Bài thơ
a. Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 7/1938 khi nhà thơ được kết nạp vào đảng cộng sản, bài thơ
nằm trong phần Máu lửa của tập thơ “Từ ấy”
b. Vị trí bài thơ: có ý nghĩa mở đầu cho con đường cách mạng, con đường thi ca của Tố
Hữu là tuyên ngôn về lẽ sống của một người chiến sĩ cách mạng, cũng là tuyên ngôn nghệ
thuật của một nhà thơ.
c. Bố cục: 3 phần.
II. Đọc, hiểu
A. Nội dung
1. Niềm vui lớn: (khổ 1)
- Hình ảnh ẩn dụ: “Nắng hạ, mặt trời chân lí”
- Sự liên kết giữa hình ảnh và ngữ nghĩa: mặt trời đời thường toả hơi ấm thì Đảng cũng là
ánh sáng diệu kì toả ra những tư tưởng đúng đắn,mới mẻ.
- Từ “bừng” có ý nghĩa nhấn mạnh ánh sáng của lí tưởng xua tan màn sương mù của ý
thức tiểu tư sản và mở ra cho nhà thơ chân trời mới.
=> Hai câu thơ kể lại một kỉ niệm không quên là được giác ngộ lí tưởng cm và bộc lộ tâm
trạng vui sướng tự hào.
- Hình ảnh so sánh, bút pháp lãng mạn diễn tả niềm vui sướng vô hạn của nhà thơ trong
buổi đầu đến với lí tưởng cách mạng.
=> Cách mạng đã khơi dậy một sức sống mới, đem lại một cảm hứng sáng tạo mới cho
nhà thơ
2. Lẽ sống lớn: (khổ 2)
- Suy nghĩ: Tôi buộc...... biểu hiện cho sự tự nguyện gắn “cái tôi” cá nhân vào “cái ta”
chung của mọi người
- Để tình..... biểu hiện cho một tâm hồn trải rộng với c/đ, tạo khả năng đồng cảm sâu xa
với hoàn cảnh của từng c/n cụ thể.
- Hồn tôi gắn với bao hồn khổ: tình hữu ái giai cấp, ông đặc biệt quan tâm đến quần
chúng lao khổ
- Hình ảnh: “Gần gũi - mạnh khối đời” mang tính ẩn dụ để chỉ đông đảo người cùng
chung cảnh ngộ đoàn kết với nhau vì mục tiêu chung
=> Tố Hữu đã tìm thấy niềm vui và sức mạnh mới không chỉ bằng nhận thức mà còn
bằng tình cảm mến yêu, bằng sự giao cảm của những trái tim. Quan niệm về lẽ sống của
ông là sự gắn bó hài hoà giữa “cái tôi” cá nhân và “cái ta” chung của mọi người
3. Tình cảm lớn (khổ 3)
- Điệp ngữ mang tính khẳng định: “là”, các từ “con, em, anh” và số từ ước lệ “vạn” nhấn
mạnh khẳng định một tình cảm gia đình đầm ấm, thân thiết, nhà thơ cảm nhận được mình
là thành viên trong đại gia đình quần chúng đau khổ
- Từ ngữ: “kiếp phôi pha, cù bất cù bơ” biểu hiện cho tấm lòng đau xót của nhà thơ trước
những kiếp đời bất hạnh và bày tỏ lòng căm giận trước những oan trái mà kẻ thù gây nên.
=> Lí tưởng cộng sản không chỉ giúp cho ông có được lẽ sống mới mà còn giúp cho nhà
thơ vượt qua t/c ích kỉ hẹp hòi của giai cấp tư sản để có được tình cảm giai cấp quý báu
B. Nghệ thuật
Hình ảnh tươi sáng, giàu ý nghĩa tượng trưng; ngôn ngữ gợi cảm, giàu nhạc điệu; giọng
thơ sảng khoái; nhịp thơ hăm hở…
C. Ý nghĩa văn bản
Niềm vui lớn, lẽ sống lớn, tình cảm lớn trong buổi đầu gặp lí tưởng cộng sản.
III. Tổng kết
Niềm vui khi bắt gặp lí tưởng cách mạng. Tình cảm giai cấp và sự căm giận với những
bất công ngang trái của cuộc đời.
2. Soạn bài Từ ấy mẫu 2
2.1. Hướng dẫn
Câu 1 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
- Tố Hữu đã dùng những hình ảnh để chỉ lí tưởng và biểu hiện niềm vui sướng, say mê
khi bắt gặp lí tưởng :
+ "nắng hạ": nắng chói chang, nắng cháy bỏng, gay gắt.
+ "mặt trời chân lí": là mặt trời toả ánh sáng đúng đắn nhất,mạnh mẽ nhất, là cội nguồn
của sự sống, gợi nguồn sáng ấm nóng, rực rơ và bất diệt.
- Động từ mạnh:
+ Bừng: ánh sáng phát ra bất ngờ đột ngột
+ Chói: ánh sáng có sức xuyên thấu mạnh mẽ
- Hình ảnh ẩn dụ và so sánh: Hồn tôi - vườn hoa lá - đậm hương – rộn tiếng chim.
+ Niềm vui hoá thành âm thanh, màu sắc, hương thơm.
+ Tưng bừng và tràn đầy sức sống.
=> Những câu thơ như một tiếng reo phấn khởi, hân hoan, phơi trải, bày tỏ niềm vui
sướng của mình nhưng cũng chan chứa lòng biết ơn. Vẻ đẹp và sức sống của lí tưởng
cách mạng cũng là vẻ đẹp của tâm hồn thơ Tố Hữu.
Câu 2 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
- Khi có ánh sáng của lí tưởng Cách mạng soi rọi thì nhà thơ đã có những nhận thức về lẽ
sống.
- Đó là: Lí tưởng cộng sản giúp cho người thanh niên nhận ra lẽ sống mới. Cái “tôi” hòa
trong cái “ta” bằng tinh thần tự nguyện sâu sắc, thiết tha yêu thương và đồng cảm.
- Cái tôi ấy chủ động tự nguyện, tự giác và khao khát mở rộng tấm lòng mình, sẻ chia với
quần chúng rộng lớn. Ý thức tự nguyện và quyết tâm vượt qua giới hạn của cái tôi cá
nhân để sống chan hoà với mọi người, với cái ta chung để thực hiện lí tưởng giải phóng
giai cấp, dân tộc.
Câu 3 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm của nhà thơ được thể hiện rõ ở khổ cuối bài thơ:
- Tình cảm giai cấp sâu sắc đã thành tình cảm gia đình thắm thiết.
- Tố Hữu khẳng định mình là con người gần gũi thân thiết, là thành viên của đại gia đình
lao khổ. Tình cảm đầm ấm, thân thiết, gắn bó máu thịt.
=> Sự chuyển biến trong tâm trạng của Tố Hữu: tấm lòng đồng cảm, xót thương đối với
mọi người lao khổ.
Câu 4 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Nghệ thuật:
- Bài thơ sử dụng nhiều ẩn dụ : Mặt trời chân lí, vườn hoa lá, đậm hương, rộn tiếng chim
- Sử dụng điệp từ mang tính khẳng định: “đã là”, “là con”, “là em”, “là anh”. Và những từ
ngữ thuộc trường nghĩa: con, em, anh tất cả tạo nên sự gắn bó,đầm ấm, thân thiết giữa
nhà thơ và quần chúng lao khổ.
- Ngôn ngữ gợi cảm, giàu hình ảnh và nhạc điệu.
- Giọng thơ sảng khoái, nhịp điệu thơ hăm hở, giàu nhạc điệu (cách ngắt nhịp thay đổi
liên tục theo cảm xúc, vẫn có sức ngân vang).
- Sự đa dạng của bút pháp: tự sự, trữ tình.
2.2. Luyện tập
Câu 1 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
Dựa vào ý chính của 3 đoạn trong bài thơ:
+ Đoạn 1 (khổ thơ đầu): Niềm say mê,náo nức của nhà thơ khi đón nhận lí tưởng Đảng.
+ Đoạn 2 (khổ hai): Lời tự nguyện của nhà thơ khi giác ngộ lí tưởng Đảng.
+ Đoạn 3 (khổ ba): Sự khẳng định của nhà thơ khi giác ngộ lí tưởng Đảng.
Ví dụ: Nêu cảm nhận về khổ thơ thứ hai
"Tôi buộc lòng tôi với mọ người
Để tình trang trải với trăm nơi
Để hồn tôi với bao hồn khổ
Gần gũi nhau thêm mạnh khối đời"
- Khi được giác ngộ lí tưởng cách mạng, Tố Hữu đã khẳng định quan niệm mới về lẽ
sống là sự gắn bó hài hòa giữa "cái tôi cá nhân" và "cái ta chung" của mọi người.
- "Buộc", "trang trải": thể hiện ý thức tự nguyện sâu sắc, quyết tâm cao độ của Tố Hữu
muốn vượt qua giới hạn của cái tôi cá nhân để sống chan hòa với mọi người, đồng cảm
sâu sắc với hoàn cảnh từng con người cụ thể.
- Hịnh ảnh ẩn dụ "khối đời": khi "cái tôi" chan hòa cùng "cái ta", khi cá nhân hòa mình
vào tập thể cùng lí tưởng thì sức mạnh sẽ được nhân lên gấp bội. Ở đây, Tố Hữu tìm thấy
niềm vui và sức mạnh mới không chỉ bằng nhận thức mà còn bằng cả tình yêu mến, bằng
sự giao cảm của những trái tim.
Câu 2 (trang 44 SGK Ngữ văn 11 tập 2)
1. Giải thích khái niệm và ý nghĩa rút ra từ đề bài
a. Hai yếu tố làm ra anh: thi pháp và tuyên ngôn.
+ Thi pháp là phương thức biểu hiện như dùng thể thơ truyền thống, sử dụng ngôn ngữ
giàu hình ảnh, nhịp điệu.
+ Tuyên ngôn là quan điểm nhận thức và sáng tác. Đó là gắn bó với quần chúng lao khổ,
căm thù phong kiến và đế quốc, không ngừng hành động, phấn đấu, hi sinh vì hạnh phúc
của nhân dân, vì tương lai của đất nước.
b. Từ ấy có thể xem là tuyên ngôn,bản quyết tâm thư lòng dặn lòng phấn đấu theo lí
tưởng Đảng của Tố Hữu. Đây cũng là cương lĩnh trong toàn bộ sáng tác thơ của Tố Hữu.
2. Giải thích vấn đề đặt ra và chứng minh cụ thể
a.
+ Vì nhà thơ đã vận dụng thể thơ cổ điển truyền thống. Ngôn ngữ giàu hình ảnh tạo ra
nhịp điệu sôi nổi, mạnh mẽ. Đây cũng là lối thơ tự bộc lộ,thơ tuyên truyền. Nhân vật trữ
tình không thiên về hướng nội mà thiên về hướng ngoại. Nó tạo ra hình ảnh:
Bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi… tiếng chim
+ Vì nhà thơ đã thể hiện toàn bộ nhận thức về cách mạng và quần chúng,cá nhân và quần
chúng lao khổ trong sáng tác của mình.
2.3. Bố cục
Bố cục: 3 phần
- Khổ 1: Niềm vui sướng, say mê khi bắt gặp lí tưởng của Đảng.
- Khổ 2: Nhận thức mới về lẽ sống.
- Khổ 3: Sự chuyển biến sâu sắc trong tình cảm.
2.4. Nội dung chính
Từ ấy thể hiện niềm vui sướng, say mê mãnh liệt của Tố Hữu trong buổi đầu gặp gơ lí
tưởng cộng sản và tác dụng kì diệu của lí tưởng với cuộc đời nhà thơ.