Soạn bài Thu điếu - ngắn nhất Soạn văn 11

Tải xuống 8 1.3 K 2

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô, các em học sinh đang trong quá trình ôn tập tài liệu Soạn văn lớp 11: Thu điếu mới nhất, tài liệu bao gồm 8 trang, trả lời đầy đủ các câu hỏi lý thuyết chuẩn bị bài trong sách giáo khoa Ngữ văn 11, giúp các em học sinh có thêm tài liệu tham khảo trong quá trình ôn tập, củng cố kiến thức và chuẩn bị cho kì thi  môn Văn sắp tới. Chúc các em học sinh ôn tập thật hiệu quả và đạt được kết quả như mong đợi.

Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:

 Soạn bài lớp 11: Thu điếu

Bài giảng: Câu cá mùa thu

1. Soạn bài lớp 11: Thu điếu mẫu 1
THU ĐIẾU
Nguyễn Khuyến
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Nguyễn Khuyến được coi là nhà thơ của làng cảnh Việt Nam và
tên tuổi của ông gắn liền với chùm thơ thu.
Chùm thơ thể hiện những
nét đặc sắc trong phong cách thơ của cụ Tam Nguyên Yên Đổ ở cả hai
phương diện thi pháp và tư tưởng. Thơ Nguyễn Khuyến vừa ghi lại tâm
sự của ông trong những năm tháng nghỉ ở quê nhà vừa miêu tả đời sống
và phong cảnh quê hương. Thơ thu của ông thể hiện một tâm hồn giàu
cảm xúc, tinh tế và nghệ thuật sử dụng ngôn từ tài hoa, giàu chất họa, thể
hiện tình yêu quê hương tha thiết và tấm lòng không nguôi trăn trở về dân
tộc, đất nước.
2. Thu điếu là bài thơ thuộc loại thơ trữ tình phong cảnh. Bài thơ là
một bức tranh đẹp về mùa thu ở làng quê Việt Nam.
Một không gian
thu trong trẻo, thanh sang và bình yên với những hình ảnh, đường nét
xinh xẻo. Trong bài thơ xuất hiện hình ảnh nhân vật trữ tình đầy tâm sự.
Đó là một con người có tâm hồn thanh cao, yêu cuộc sống thanh bạch nơi
làng quê, dù sống cuộc sống nhàn tản của một ẩn sĩ nhưng trong lòng
luôn chất chứa đầy suy tư. Tác giả mượn chuyuện câu cá để bộc lộ tâm
trạng. Bài thơ là một bức họa bằng ngôn từ thể hiện đựơc tài năng và tấm
lòng của cụ Tam Nguyên Yên Đổ.
II. RÈN KĨ NĂNG
1. Nội dung bài thơ nhất quán với nhan đề "Thu điếu". Mặc dù câu
các chỉ là hình thức ngoài những cảnh câu cá vẫn được miêu tả đầy
đủ với không gian thu, ao, thuyền câu và người đi câu
. Cách miêu tả
cảnh vật được triển khai theo nhan đề của bài thơ, tả từ cảnh ao thu,
thuyền câu, mặt ao, cây cỏ bên bờ ao, bầu trời thu... Thu điếu là bài thơ

thất ngôn bát cú Đường luật thuộc thể bằng, tuân thủ tương đối chuẩn
theo quy định niêm luật của thơ Đường (trừ câu Lá vàng trước gió sẽ đưa
vèo).
2. Bài thơ là một bức tranh thu với những nét rất đặc trưng cho mùa
thu ở đồng bằng Bắc Bộ.
Bức tranh phong cảnh được vẽ thật khéo, với
nhiều chi tiết và đường nét rất hội hoạ: ao thu với làn nước trong, sóng
gợn nhẹ, bầu trời cao xanh lồng lộng, không gian yên tĩnh, vắng vẻ.
Không gian bức tranh được khuôn gọn trong một chiếc ao. Những chiếc
ao nhỏ bé đan cài trong những con ngõ quanh co vắng vẻ là một hình ảnh
rất quen thuộc và đặc trưng của không gian làng quê Bắc bộ. Chủ thể trữ
tình - người phác hoạ bức tranh đang ngồi trên chiếc thuyền câu để thả
câu câu cá.
3. Bốn câu thơ đầu tả cảnh, một bức tranh phong cảnh rất đẹp với
một không gian trong trẻo, xinh xắn và tĩnh lặng.
Cái gì cũng nhỏ bé,
thanh sơ gợi một không gian thật yên bình nhưng cô đơn, vắng lặng. Đó
là bức tranh đẹp với màu sắc hài hoà, đường nét cân đối. Cảnh nền là một
màu xanh mát của mặt ao với một chút sóng gợn lăn tăn. Điểm xuyết trên
mặt ao là chiếc thuyền câu mỏng mảnh, với hình ảnh một người ngồi câu
trong tư thế đầy suy tư "tựa gối ôm cần". Cao hơn chút nữa so với mặt ao,
nổi bật trên nền xanh dịu của nước ao thu ấy là một chiếc lá vàng chao
nghiêng. Đó là phía dưới, còn cao hơn chút nữa là bầu trời cao lồng lộng
với sắc xanh ngắt.
Không gian rộng, sâu đối lập với mặt ao hẹp, gợn sóng nhẹ và hiu hắt gió,
lạ
i cộng thêm với "Ngõ trúc quanh co khách vắng teo" tạo cho không
gian một cảm giác hiu quạnh. Cảnh làng quê trong trẻo trong ánh mắt của
thi nhân nhưng phảng phất nỗi buồn. Cảnh tĩnh và vắng, bởi đó là cảnh
được nhìn qua tâm trạng của một thi nhân đang mang nặng trong lòng nỗi
trăn trở nhân tình thế thái.

Để vẽ bức tranh thu xinh xắn ấy, nhà thơ đã sử dụng rất thành công các từ
láy: lạnh lẽo, tẻo teo, lơ lửng và các từ gợi tả, giàu chất hội họa: hơi gợn tí,
sẽ đưa vèo, xanh ngắt, vắng teo... Những từ ngữ này đã lột tả được cái
thần thái của cảnh vật làng quê.
4. Hai câu thơ cuối thể hiện tâm trạng của nhân vâth trữ tình, đây
chính là bề sâu của bài thơ thu.
Nhân vật trữ tình xuất hiện trong tư thế
người câu cá nhưng lại chẳng có vẻ gì là đang chú ý đến việc câu cá.
Hình như câu cá để suy ngẫm điều gì đó. Chỉ đến khi "Cá đâu đớp động
dưới chân bèo" mới chợt bừng tỉnh. Nhân vật trữ tình xuất hiện trong bài
thơ dường như có rất nhiều tâm sự. Nhưng điều dễ nhận thấy nhất là tình
yêu quê hương tha thiết. Phải yêu lắm quê hương làng cảnh quê mình mới
có thể vẽ nên một bức tranh quê đẹp, thanh sang và trong trẻo đến như
vậy. Và trước cảnh đẹp như vậy mà con người vẫn đầy suy tư trăn trở
chứng tỏ trong lòng người còn rất nhiều trắc ẩn. Từ thân thế, cuộc đời,
hoàn cảnh sống của tác giả có thể hiểu, tâm sự của người câu cá là chính
là nỗi lòng non nước, nỗi lòng thời thế của nhà nho có lòng tự trọng và
lòng yêu quê hương đất nước như Nguyễn Khuyến.
5. Bài thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ Nguyễn Khuyến. Đó là
một nhà thơ, một con người bình dị, gắn bó và yêu quê hương tha
thiết.
III. TƯ LIỆU THAM KHẢO
"... Bài Thu vịnh có thần hơn hết nhưng ta vẫn phải nhận bài Thu điếu là
điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam (ở Bắc Bộ). Có về
"Vườn Bùi chốn cũ" - đây là "xứ Vườn Bùi" theo đồng bào gọi cả vùng
Trung Lương nằm trong xã Yên Đổ cũ, chứ không phải là khu vườn của
nhà cụ Nguyễn Khuyến - mới càng hiểu rõ bài "Ao thu lạnh lẽo nước
trong veo". Sao lắm ao thế! Cả huyện Bình Lục là xứ đồng chiêm rất
trũng kia mà. Nhiều ao cho nên ao nhỏ, ao nhỏ thì thuyền câu cũng theo
đó mà bé tẻo teo. Sóng biếc gợn rất nhẹ, một chiếc lá vàng rụng theo gió,

bay bay xoay xoay rồi rơi xuống xa xa một cách khẽ khàng. Khung ao tuy
hẹp vậy nhưng làng cảnh cũng không thiếu không gian. Nhìn lên: trời thu
xanh cao, đám mây đọng lơ lửng; trông quanh: các lối đi trong làng hai
bên tre biếc mọc sầm uất, chạy ngoắt ngoéo cho đến lúc tưởng như tre đã
kín lại; mọi người ra đồng làm, cho nên làng vắng teo. Thơ hay là hay cả
hồn lẫn xác, hay cả bài, như con gà ngon, ngon từ phao câu đầu cánh lắt
léo khúc khuỷu xương. Không thể tóm tắt thơ được, mà ta phải đọc lại.
Cái thú vị của bài Thu điếu ở cái điệu xanh: xanh ao, xanh bờ, xanh sóng,
xanh tre, xanh trời, xanh bèo, có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá
thu rơi; ở những cử động: chiếc thuyền con lâu lâu mới nhích, sóng gợn
tí, lá đưa vèo, tầng mây lửng, ngõ trúc quanh, chiếc cần buông, con cá
động; ở các vần thơ: không phải chỉ giỏi vì là những từ vận hiểm hóc, mà
chính hay vì kết hợp với từ, với chữ nghĩa, đến một cách thoải mãi đúng
chỗ, do một nhà nghệ sĩ cao tay; cả bài thơ không non ép một chữ nào,
nhất là hai câu 3- 4: Sóng biếc theo làn hơi gợn tí, đối với: Lá vàng trước
gió sẽ đưa vèo thật tài tình; nhà thơ đã tìm được cái tốc độ bay của lá:
vèo, để tương xứng với cái mức độ gợn của sóng: tí.
... Ba bài thơ thu của Nguyễn Khuyến, nhìn gộp chung lại, là thành công
tốt đẹp của quá trình dân tộc hóa nội dung mùa thu cho thật là thu Việt
Nam, trên đất nước ta và dân tộc hóa hình thức lời thơ, câu thơ cho thật
là Nôm, là Việt Nam...".
Xuân Diệu
(Thơ văn Nguyễn Khuyến, NXB Văn học Hà Nội, 1971, tr.49-52)
2. Soạn bài lớp 11: Thu điếu mẫu 2
Bố cục
Phần 1 (sáu câu thơ đầu): Bức tranh thiên nhiên mùa thu miền quê.
Phần 2 (hai câu thơ cuối): Hình ảnh, tâm trạng của nhân vật trữ tình.
2.1. Câu 1 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Điểm nhìn: trên chiếc thuyền câu ở giữa ao nhìn ra xung quanh.

- Từ điểm nhìn ấy, nhà thơ đã bao quát cảnh thu theo nhiều góc độ: từ bao
quát đến cụ thể, từ dưới lên trên rồi lại từ gần ra xa.
2.2. Câu 2 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
Những từ ngữ, hình ảnh gợi lên nét riêng của cảnh sắc mùa thu:
+ Ao, nước trong veo, bèo, sóng biếc, gợn.
+ Chiếc thuyền câu.
+ Lá vàng, tầng mây lơ lửng, trời xanh ngắt.
+ Ngõ trúc quanh co, khách vắng teo.
Đây là khung cành mùa thu ở một vùng quê yên bình.
2.3. Câu 3 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Không gian trong bài thơ:
+ Chuyển động: những chuyển động nhỏ, khẽ như lá rơi, sóng hơi gợi tí,
cá đớp.
+ Màu sắc: gam màu đặc trưng của mùa thu, màu vàng của lá, màu xanh
mướt của trúc, xanh ngắt của trời, màu trong veo của mặt nước.
+ Hình ảnh: bé nhỏ, gần gũi, mộc mạc, gắn với đời sống miền quê.
+ Âm thanh: rất khẽ, rất nhỏ, âm thanh lá rơi, âm thanh của cá đớp chân
bèo.
Diễn tả tình yêu thiên nhiên, sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ; Đồng
thời thể hiện sự suy tư thời thế của tác giả, trầm ngâm đến độ quên cả
xung quanh, câu cá nhưng lại không chú tâm vào việc câu cá.
2.4. Câu 4 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Tác giả gieo vần chân (vần đặt ở cuối câu).
- Vần được gieo là vần tắc, âm đóng (vần “eo”: veo, tẻo teo, vèo, bèo).
- Cách gieo vần gợi cảm giác về một khung cảnh mùa thu đẹp, tĩnh lặng
nhưng trầm buồn, có chút hiu hắt.
- Cách gieo vần cũng bộc lộ tâm trạng nhiều trăn trở, suy tư của người
ngắm cảnh.

2.5. Câu 5 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1)
- Nhà thơ Nguyễn Khuyến có những cảm nhận tinh tế và tình yêu thiên
nhiên mãnh liệt.
- Đồng thời, nhà thơ cũng là một nhà nho yêu nước, dù lui về ở ẩn nhưng
không thôi trăn trở vì thời thế, vì dân tộc.
2.6. Luyện tập
Câu 1 (trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1):
Nghệ thuật sử dụng từ ngữ trong bài thơ:
+ Gieo vần chân là vần “eo”, vần tắc, âm đóng: tạo cảm giác về sự hiu
quạnh, vắng vẻ.
+ Kết hợp từ mới mẻ: Lá vàng trước gió khẽ đưa – vèo: hữu hình hóa âm
thanh, âm thanh như có đường nét, có chuyển động.
+ Sử dụng một loạt từ láy gợi hình, gợi cảm: lạnh lẽo, tẻo teo, lơ lửng,
quanh co.
Ý nghĩa
Bài thơ Câu cá mùa thu thể hiện sự cảm nhận và nghệ thuật gợi tả tinh tế
của Nguyễn Khuyến về cảnh sắc mùa thu đồng bằng Bắc Bộ, đồng thời
cho thấy tình yêu thiên nhiên, đất nước, tâm trạng thời thế và tài thơ Nôm
của tác giả.
3. Soạn bài lớp 11: Thu điếu mẫu 3
3.1. Bài 1 trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Điểm nhìn cảnh thu của tác giả có gì đặc sắc? Từ điểm nhìn ấy, nhà thơ
đã bao quát cảnh thu như thế nào?
Trả lời:
Điểm nhìn từ trên thuyền câu → nhìn ra mặt ao nhìn lên bầu trời → nhìn
tới ngõ vắng → trở về với ao thu.
→ Cảnh thu được đón nhận từ gần → cao xa → gần. Từ điểm nhìn ấy, từ
một khung ao hẹp, không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều
hướng thật sinh động.

3.2. Bài 2 trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Những từ ngữ, hình ảnh nào gợi lên được nét riêng của cảnh sắc mùa thu?
Hãy cho biết đó là cảnh thu ở miền quê nào?
Trả lời:
– Nét riêng của cảnh sắc mùa thu: Không khí mùa thu được gợi lên từ sự
dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật:
– Cảnh thu được miêu tả qua màu sắc: nước trong veo, sóng biếc, trời
xanh ngắt; qua đường nét: sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây
lơ lửng.
– Hình ảnh thơ bình dị, thân thuộc: ao thơ, thuyền câu, ngõ trúc…
→ Cảnh thu trong bài mang những nét riêng của làng quê vùng đồng
bằng Bắc Bộ. Cái hồn dân dã của làng quê được gợi lên từ ao thu, từ cánh
bèo, từ ngõ trúc quanh co.
3.3. Bài 3 trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Anh (chị) có nhận xét gì về không gian trong Câu cá mùa thu qua các
chuyển động, màu sắc, hình ảnh, âm thanh? Không gian đó góp phần diễn
tả tâm trạng như thế nào?
Trả lời:
- Chuyển động: khẽ, đưa vèo, gợn tí.
- Màu sắc: trong veo, sóng viếc, lá vàng, trời xanh ngắt.
- Hỉnh ảnh: ao thu, thuyền câu, lá vàng, bầu trời, ngõ trúc,...
- Âm thanh: gió nhẹ
=> Không gian vắng lặng, hiu quanh, tạo ấn tượng về một thế giới ẩn
dật, một không gian lánh đời, thoát tục, người câu cá muốn tìm sự yêu
tĩnh, bình yên, thanh thản trong tâm hồn.
3.4. Bài 4 trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Cách gieo vần trong bài thơ có gì đặc biệt? Cách gieo vần ấy gợi cho ta
cảm giác gì về cảnh thu và tình thu?
Trả lời:

Cách gieo vần trong bài thơ rất đặc biệt:
- Vần "eo" là một vần khó luyến láy, vốn rất khó gò vào mạch thơ, ý thơ
nhưng tác giả lại sử dụng rất tài tình, độc đáo.
- Vần "eo" góp phần diễn tả một không gian nhỏ dần, khép kín, phù hợp
với tâm trạng đầy oan khúc của thi nhân.
3.5. Bài 5 trang 22 SGK Ngữ văn 11 tập 1
Qua Câu cá mùa thu, anh (chị) có cảm nhận như thế nào về tấm lòng của
nhà thơ Nguyễn Khuyến đối với thiên nhiên, đất nước?
Trả lời:
Qua bài thơ, người đọc cảm nhận được ở Nguyễn Khuyến một tâm hồn
gắn bó tha thiết với thiên nhiên đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm
kín nhưng không kém phần sâu sắc.
 

 

Xem thêm
Soạn bài Thu điếu - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 1)
Trang 1
Soạn bài Thu điếu - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 2)
Trang 2
Soạn bài Thu điếu - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 3)
Trang 3
Soạn bài Thu điếu - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 4)
Trang 4
Soạn bài Thu điếu - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 5)
Trang 5
Soạn bài Thu điếu - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 6)
Trang 6
Soạn bài Thu điếu - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 7)
Trang 7
Soạn bài Thu điếu - ngắn nhất Soạn văn 11 (trang 8)
Trang 8
Tài liệu có 8 trang. Để xem toàn bộ tài liệu, vui lòng tải xuống
Đánh giá

0

0 đánh giá

Tải xuống