Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô Giáo án Sinh học 6 Bài 21: Quang hợp mới nhất - CV5555. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp thầy cô dễ dàng biên soạn chi tiết giáo án sinh học 6. Chúng tôi rất mong sẽ được thầy/cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quý báu của mình.
Mời quý thầy cô cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây.
Bài 21: QUANG HỢP
I/ MỤC TIÊU
1. Kiến thức:
- Tìm hiểu và phân tích thí nghiệm để tự rút ra kết luận: Khi có ánh sáng, lá có thể
chế tạo được tinh bột và nhả ra khí oxi.
- Giải thích được một vàu hiện tượng thực tế như: vì sao nên trồng cây ở nơi có
nhiều ánh sáng, vì sao nên thả rong vào bể nuôi cá cảnh.
- Vận dụng kiến thức đã học và kĩ năng phân tích thí nghiệm để biết được những
chất lá cây cần sử dụng để chế tạo tinh bột?
- Phát biểu được khái niệm đơn giản về quang hợp.
- Viết sơ đồ tóm tắt về hiện tượng quang hợp.
2. Năng lực
Phát triển các năng lực chung và năng lực chuyên biệt
N¨ng lùc chung | N¨ng lùc chuyªn biÖt |
- Năng lực phát hiện vấn đề - Năng lực giao tiếp - Năng lực hợp tác - Năng lực tự học - N¨ng lùc sö dông CNTT vµ TT |
- Năng lực kiến thức sinh học - Năng lực thực nghiệm - Năng lực nghiên cứu khoa học |
3. Về phẩm chất
Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu
nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên:
- Giáo án, SGK, Tranh vẽ như SGK, tiêu bản mẫu vật, tranh ảnh.
2. Học sinh
- Vở ghi, SGK, Nêu và giải quyết vấn đề kết hợp hình vẽ và làm việc với SGK.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định lớp: Nắm sĩ số học sinh
2. Kiểm tra bài cũ:
Cấu tạo của phiến lá gồm những phần nào? Chức năng của mỗi phần là gì?
Vì sao ở nhiều loại lá, mặt trên có màu sẫm hơn mặt dưới? Hãy tìm ví dụ vài
loại lá có hai mặt lá màu không khác nhau, cách mọc của những lá đó có gì khác so
với cách mọc của đa số các loại lá?
3. Bài mới :
HOẠT ĐỘNG 1: Xác định vấn đề/Nhiệm vụ học tập/Mở đầu (5’) a. Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới. b. Nội dung: Giáo viên giới thiệu thông tin liên quan đến bài học. c. Sản phẩm: Học sinh lắng nghe định hướng nội dung học tập. d. Tổ chức thực hiện: Giáo viên tổ chức, học sinh thực hiện, lắng nghe phát triển năng lực quan sát, năng lực giao tiếp. |
||
Như đã biết, khác hẳn với động vật, cây xanh có khả năng chế tạo chất hữu cơ tự nuôi sống mình, là do lá có nhiều lục lạp. Vậy lá cây chế tạo được chất hữu cơ gì và trong điều kiện nào? |
||
HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức a) Mục tiêu: Khi có ánh sáng, lá có thể chế tạo được tinh bột và nhả ra khí oxi. - Giải thích được một vàu hiện tượng thực tế b) Nội dung: HS căn cứ trên các kiến thức đã biết, làm việc với sách giáo khoa, hoạt động cá nhân, nhóm hoàn thành yêu cầu học tập. c) Sản phẩm: Trình bày được kiến thức theo yêu cầu của GV. d) Tổ chức thực hiện: Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm,dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan |
||
Hoạt động của GV | Hoạt động của HS | Nội dung |
- Yêu cầu học sinh các nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm, -Kiểm tra kết quả thí nghiệm các nhóm; |
-Các nhóm báo cáo kết quả thí nghiệm. -Đại diện 1 nhóm báo cáo cách tiến hành. |
I. Xác định chất mà lá chế tạo khi có ánh sáng: 1) Thí nghiệm: - Lấy chậu trồng dây lang để chổ tối 2 ngày, dùng băng |
-Hãy nêu các bước tiến hành thí nghiệm ? -Lấy kết quả 1 nhóm, tiến hành đun sôi cách thủy và thử dd iôt. -Hãy nhận xét hiện tượng khi nhỏ dd iôt lên lá khoai lang làm thí nghiệm ? Giải thích hiện tượng xảy ra ? -Hướng dẫn học sinh quan sát thí nghiệm; Bổ sung hoàn chỉnh nội dung. -Vậy qua q.trình q.hợp cây đã c.tạo được chất gì ? |
-Quan sát kết quả thí nghiệm, thảo luận nhóm đại diện pbiểu, nhóm khác bổ sung. -Quan sát thí nghiệm theo hướng dẫn của gv. -T.luận nhóm đ.diện pb, nhóm khác bs. |
giấy đen bịt kín 1 phần 2 mặt lá. -Để chậu chổ có ánh sáng mặt trời từ 4 – 6 giờ. -Ngắt lá đó, bỏ băng đen, cho vào cồn 90o đun sôi cách thủy để tẩy hết ch d.lục rồi rửa sạch. -Bỏ lá đó vào dd iốt loãng. - Kết quả : + Phần lá không bị bịt có màu xanh tím. + Phần lá bị bịt thì không. 2) Kết luận : Lá chế tạo được tinh bột khi có ánh sáng. |
- GV cho HS nghiên cứu thông tin SGK tr.69, 70 -> thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi mục SGK tr.70 - GV gợi ý: HS dựa vào kết quả thí nghiệm 1 và quan sát đáy 2 ống nghiệm, chất khí nào duy trì sự cháy? - GV cho thảo luận kết quả -> tìm ý kiến đúng - GV nhận xét, đưa ra đáp án đúng -> cho HS rút kết luận. - GV hỏi: Tại sao trời hè, nắng nóng, đứng dưới bóng cây to lại thấy mát và dễ thở hơn? - GV cho HS nhắc lại thí nghiệm và kết luận. |
- HS nghiên cứu thông tin SGK tr.69, 70 -> thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi mục SGK tr.70 - Các nhóm trình bày ý kiến -> cả lớp thảo luận và bổ sung: + Cành rong ở cốc B chế tạo được tinh bột vì được chiếu sáng + Chất khí ở cốc B là khí Oxi vì nó đã làm que đóm vừa tắt lại bùng cháy. Hiện tượng chứng tỏ cành rong trong cốc B đã tạo ra chất khí là có bọt khí thoát ra từ cành rong và có chất khí tạo thành ở đáy ống nghiệm trong cốc B. - HS rút kết luận: Lá nhả ra khí oxi trong quá trình chế tạo tinh bột - HS trả lời: Vì lá cây có cơ chế thoát hơi nước, giảm nhiệt và thải ra oxi trong qua trình quang hợp - HS nhắc lại thí nghiệm và kết luận. |
II. Xác định chất khí thải ra trong quá trình lá chế tạo tinh bột: 1) Thí nghiệm: -Lấy vài cành rong đuôi chó cho vào 2 ống nghiệm đựng đầy nước rồi úp ngược vào 2 cốc A, B đựng đầy nước. -Để cốc A vào trong túi giấy đen hoặc trong chổ tối, cốc B để chổ có ánh sáng -Sau 6 giờ quan sát . -Kết quả: + Cành rong trong cốc B có những bọt khí xuất hiện. + Cành rong trong cốc A thì không. 2) Kết luận: Trong quá trình lá chế tạo tinh bột, lá đã nhã khí oxi ra môi trường ngoài. |
- GV yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK tr.70, 71. - GV yêu cầu HS nhắc lại thí nghiệm - GV cho HS thảo luận nhóm: 1. Điều kiện thí nghiệm của cây trong chuông A khác với cây trong chuông B ở điểm nào? GV gợi ý: Nước vôi có khả năng hấp thụ khí cacbonic 2. Lá cây trong chuông nào không chế tạo được tinh bột? Vì sao em biết? GV gợi ý: Căn cứ vào kết quả của thí nghiệm thử dung dịch iot. 3. Từ kết quả đó, có thể rút ra kết luận gì? - GV cho thảo luận toàn lớp kết quả thảo luận của các nhóm. - GV yêu cầu HS rút kết luận - GV hỏi: Tại sao xung quanh nhà và nơi công cộng cần trồng nhiều cây xanh? => GDMT: Quang hợp điều hòa khí hậu, làm không khí trong lành (cân bằng CO2 và O2); Để cây thực hiện quang hợp tốt nhất phải đảm bảo về điều kiện nước, nhiệt độ và ánh sáng. |
- Cá nhân HS nghiên cứu thông tin SGK tr.70, 71 - 1-2 HS nhắc lại thí nghiệm - HS thảo luận nhóm: 1. Cây ở trong chuông A sống trong điều kiện không khí không có khí cacbonic 2. Lá trong chuông A không chế tạo được tinh bột, căn cứ vào kết quả thử với dung dịch iot, lá không bị nhuộm thành màu xanh tím. 3. Không có khí cacbonic, lá không thể chế tạo được tinh bột - HS rút ra kết luận. - HS trả lời đạt: điều hòa thành phần chất khí trong bầu khí quyển ( lấy khí CO2, nhả khí O2) |
I. Cây cần những chất gì để chế tạo tinh bột ? 1) Thí nghiệm: -Kết quả : + Lá cây ở chuông A không chế tạo được tinh bột. + Lá cây ở chuông B tạo được tinh bột. 2) Kết luận : không có khí cacbonic, lá không chế tạo được tinh bột. Vậy : Cây cần nước, ánh sáng, khí cacbonic để tạo tinh bột. |
- GV yêu cầu cá nhân HS nghiên cứu SGK tr.72 - GV gọi HS lên bảng viết lại sơ đồ quang hợp. - GV cho HS nhận xét -> thảo luận về khái niệm quang hợp GV gợi ý: - Lá cây sử dụng nguyên liệu nào để chế tạo tinh bột? Nguyên liệu đó được lấy từ đâu? - Lá cây chế tạo tinh bột trong điều kiện nào? - GV nhận xét, hoàn chỉnh khái niệm quang hợp. - GV cho HS đọc thông tin mục SGK tr.72 - GV hỏi: Ngoài tinh bột, lá cây còn tạo ra những sản phẩm hữu cơ nào khác? |
- Cá nhân HS nghiên cứu SGK tr.72 - 2 HS lên bảng viết lại sơ đồ quang hợp. - HS nhận xét -> thảo luận về khái niệm quang hợp Quang hợp là quá trình lá cây nhờ có chất diệp lục, sử dụng nước, khí cacbonic và năng lượng ánh sáng mặt trời chế tạo ra tinh bột và nhả khí oxi. - HS đọc thông tin mục SGK tr.72 - HS trả lời như yêu cầu nội dung SGK tr.72. |
2: Khái niệm về quang hợp Quang hợp là quá trình lá cây nhờ có chất diệp lục, sử dụng nước, khí cacbonic và năng lượng ánh sáng mặt trời chế tạo ra tinh bột và nhả khí oxi. Sơ đồ quang hợp ( SGK tr. 7) |
HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10') a. Mục tiêu: Củng cố, luyện tập kiến thức vừa học. b. Nội dung: Dạy học trên lớp, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân. c. Sản phẩm: Bài làm của học sinh, kĩ năng giải quyết nhiệm vụ học tập. d. Tổ chức thực hiện: Tổ chức theo phương pháp: đặt và giải quyết vấn đề, học sinh hợp tác, vận dụng kiến thức hoàn thành nhiệm vụ. |
||
GV giao nhiệm vụ cho học sinh làm bài tập trắc nghiệm: Câu 1. Trong quá trình quang hợp, lá nhả ra loại khí nào ? A. Khí hiđrô B. Khí nitơ C. Khí ôxi D. Khí cacbônic Câu 2. Trong cơ thể thực vật, bộ phận nào chuyên hoá với chức năng chế tạo tinh bột ? A. Hoa B. Rễ C. Lá D. Thân |
Câu 3. Thành phần nào dưới đây không tham gia trực tiếp vào quá trình quang hợp của thực vật ? A. Không bào B. Lục lạp C. Nước D. Khí cacbônic Câu 4. Điều kiện cần để lá cây có thể quang hợp được khi có đầy đủ các nguyên liệu là gì ? A. Nhiệt độ thấp B. Có ánh sáng C. Độ ẩm thấp D. Nền nhiệt cao Câu 5. Thân non của cây (có màu xanh lục) có quang hợp được không ? Vì sao ? A. Không. Vì thân non chỉ làm nhiệm vụ vận chuyển chất dinh dưỡng. B. Có. Vì thân non cũng chứa chất diệp lục như lá cây. C. Có. Vì thân non cũng được cung cấp đầy đủ nước và muối khoáng. D. Không. Vì quá trình quang hợp chỉ diễn ra ở lá cây. Câu 6. Chất nào dưới đây là nguyên liệu của quá trình quang hợp ở thực vật ? A. Khí cacbônic B. Khí ôxi C. Tinh bột D. Vitamin Câu 7. Cho một cành rong đuôi chó vào bình chứa nước. Đổ đầy nước vào một ống nghiệm sau đó úp ngược ống nghiệm vào cành rong đuôi chó sao cho không có bọt khí lọt vào. Để bình nước này ra chỗ có nắng thì sau một thời gian, người ta quan sát thấy hiện tượng gì ? A. Chất kết tủa màu trắng dần xuất hiện ở đáy ống nghiệm B. Nước trong bình chuyển dần sang màu hồng nhạt C. Nước trong ống nghiệm chuyển màu xanh thẫm. D. Bọt khí nổi lên và khí dần chiếm chỗ nước trong ống nghiệm. Câu 8. Tại sao khi nuôi cá cảnh trong bể kính, người ta lại thả thêm rong rêu ? A. Tất cả các phương án đưa ra. B. Vì quá trình quang hợp của rong rêu sẽ thải khí ôxi, giúp hoạt động hô hấp của cá diễn ra dễ dàng hơn. C. Vì rong rêu có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi sinh vật gây hại cho cá. D. Vì rong rêu là thức ăn chủ yếu của cá cảnh. Câu 9. Để quang hợp ở cây xanh diễn ra thuận lợi, chúng ta cần lưu ý điều nào dưới đây ? A. Tất cả các phương án đưa ra B. Trồng cây ở nơi có đủ ánh sáng |
C. Tưới tiêu hợp lý D. Bón phân cho cây (bón lót, bón thúc) Câu 10. Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong câu sau : Từ tinh bột cùng …, lá cây còn chế tạo được nhiều loại hữu cơ khác cần thiết cho cây. A. muối khoáng B. nước C. ôxi D. vitamin Đáp án
|
||||||||||
HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’) a. Mục tiêu: Vận dụng các kiến thức vừa học quyết các vấn đề học tập và thực tiễn. b. Nội dung: Dạy học trên lớp, hoạt động nhóm, hoạt động cá nhân. c. Sản phẩm: HS vận dụng các kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ đặt ra. d. Tổ chức thực hiện:GV sử dụng phương pháp vấn đáp tìm tòi, tổ chức cho học sinh tìm tòi, mở rộng các kiến thức liên quan. |
||||||||||
1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia lớp thành nhiều nhóm ( mỗi nhóm gồm các HS trong 1 bàn) và giao các nhiệm vụ: thảo luận trả lời các câu hỏi sau và ghi chép lại câu trả lời vào vở bài tập - Sử dụng câu hỏi 1, 2, 3 SGK. - Vì sao trong thành phố người ta thường trồng nhiều cây xanh? 2. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS trả lời. - HS nộp vở bài tập. - HS tự ghi nhớ nội dung trả lời đã hoàn thiện. |
||||||||||
Vẽ sơ đồ tư duy |
4. Hướng dẫn về nhà:
- Học bài và trả lời câu hỏi cuối sách.
- Đọc em có biết.
- chuẩn bị tiếp bài 22.