Với giải sách bài tập Toán lớp 5 trang 26,27, 28 Phép nhân hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT môn Toán lớp 5. Mời các bạn đón xem:
Giải sách bài tập Toán lớp 5 Phép nhân
Bài 143 trang 26 Bài tập Toán 5: Tính:
Lời giải:
Bài 144 trang 26 Bài tập Toán 5: Tính:
Lời giải:
Bài 145 trang 26 Bài tập Toán 5: Đặt tính rồi tính:
a) 36,25 x 24 b) 604 x 3,58 c) 20,08 x 400
d) 74,64 x 5,2 e) 0,302 x 4,6 g)70, 05 x 0,09
Lời giải
Bài 146 trang 26 Bài tập Toán 5: Viết số thích hợp vào ô trống:
Thừa số |
9,53 |
7,6 |
25 |
0,325 |
Thừa số |
8,4 |
3,27 |
5,204 |
0,28 |
Tích |
|
|
|
|
Lời giải
Thừa số |
9,53 |
7,6 |
25 |
0,325 |
Thừa số |
8,4 |
3,27 |
5,204 |
0,28 |
Tích |
80,052 |
24,852 |
130,1 |
0,091 |
Bài 147 trang 26 Bài tập Toán 5: Viết dấu (>, <, =) thích hợp vào chỗ chấm:
a) 4,7 × 6,8 ….. 4,8 × 6,7
b) 9,74 × 120 ….. 97,4 × 6 × 2
c) 17,2 + 17,2 + 17,2 + 17,2 ….. 17,2 × 3,9
d) 8,6 + 7,24 + 8,6 + 7,24 + 8,6 ….. 8,6 × 4 + 7,24
Lời giải
a) 4,7 × 6,8 < 4,8 × 6,7
(Vì 4,7 × 6,8 = 31,96; 4,8 × 6,7 = 32,16)
b) 9,74 × 120 = 97,4 × 6 × 2
Vì 9,74 × 120 = 9,74 × 10 × 12 = 97,4 × 6 × 2
c) 17,2 + 17,2 + 17,2 + 17,2 = 17,2 × 4 và 17,2 × 4 > 17,2 × 3,9
(Hai tích đều có hai thừa số và có thừa số thứ nhất bằng nhau, nên tích nào có thừa số thứ hai lớn hơn thì tích đó lớn hơn)
d) 8,6 + 7,24 + 8,6 + 7,24 + 8,6 < 8,6 × 4 + 7,24
(Vì 8,6 + 7,24 + 8,6 + 7,24 + 8,6 < 8,6 × 4 + 7,24)
Mà 8,6 × 4 + 7,24 = (8,6 × 3 + 7,24) + 7,24.
nên (8,6 × 3 + 7,24) + 7,24 < (8,6 × 3 + 8,6) + 7,24
Bài 148 trang 26 Bài tập Toán 5: Viết chữ thích hợp vào chỗ chấm :
a × b = b × ….. (a × b) × c = a × (…. × …..)
(a + b) × c = a × ….. + b × ….. a × c + b × c = (….. + b) × …..
Lời giải
a × b = b × a (a × b) × c = a × (b × c)
(a + b) × c = a × c + b × c a × c + b × c = (a + b) × c
Bài 149 trang 27 Bài tập Toán 5: Tính bằng cách thuận tiện nhất:
a) 4,86 × 0,25 × 40 b) 0,125 × 6,94 × 80
c) 96,28 × 3,527 + 3,527 × 3,72 d) 72,9 × 99 + 72 + 0,9
e) 0,8 × 96 + 1,6 × 2
Lời giải:
a) 4,86 × 0,25 × 40 = 4,86 × (0,25 × 40)
= 4,86 × 10 = 48,6
b) 0,125 × 6,94 × 80 = 6,94 × (0,125 × 80)
= 6,94 × 10 = 69,4
c) 96,28 × 3,527 + 3,527 × 3,72 = (96,28 + 3,72) × 3,527
= 100 × 3,527 = 352,7
d) 72,9 × 99 + 72 + 0,9 = 72,9 × 99 + (72 + 0,9)
= 72,9 × 99 + 72,9
= 72,9 × (99 + 1)
= 72,9 × 100
= 7290
e) 0,8 × 96 + 1,6 × 2 = 0,8 × 96 + 0,8 × 2 × 2
= 0,8 × 96 + 0,8 × 4
= 0,8 × (96 + 4)
= 0,8 × 100 = 80
Bài 150 trang 27 Bài tập Toán 5: Tìm x, biết x là số tự nhiên và 2,5 × x < 10.
Lời giải
2,5 × x < 10 hay 2,5 × x < 2,5 × 4
Hai tích đều có hai thừa số và có thừa số thứ nhất bằng nhau, tích nào có thừa số thứ hai bé hơn thì bé hơn, do đó x < 4.
Mà x là số tự nhiên nên x = 0, x = 1, x = 2, x =3
Lời giải:
Cách 1: Quãng đường ô tô đó đi được trong 1 giờ là:
Lời giải:
Cách 1: Giá tiền mua 1 m dây điện là:
14 000 : 5 = 2800 (đồng)
Số tiền mua 7,5 m dây điện là:
2800 × 7,5 = 21000 (đồng)
Số tiền phải trả nhiều hơn là:
21000 – 14000 = 7000 (đồng)
Đáp số: 7000 đồng
Cách 2:
Số tiền mua 2,5m dây điện hay số tiền phải trả nhiều hơn là:
14000 : 2 = 7000 (đồng)
Đáp số: 7000 đồng
Lời giải
Số tiền cửa hàng bán kẹo chanh được là:
12000 × 0,250 × 40 = 120000 (đồng)
Số tiền cửa hàng bán kẹo vừng được là:
18000 × 0,150 × 60 = 162000 (đồng)
Số tiền cửa hàng đó bán kẹo chanh và kẹo vừng được là:
120000 + 162000 = 282000 (đồng)
Đáp số: 282000 đồng
Lời giải
Quãng đường người đi xe đạp đi trong 3 giờ đầu là:
2,5 × 3 = 37,5 (km)
Quãng đường người đi xe đạp trong 2 giờ tiếp sau là:
13,75 × 2 = 27,5 (km)
Thời gian người đi xe đạp đi trên cả quãng đường là:
3 + 2 = 5 (giờ)
Trên cả quãng đường, trung bình mỗi giờ người đó đi được là:
(37,5 + 27,5) : 5 = 13 (km)
Đáp số: 13km
Lời giải
Chiều rộng của mảnh đất là:
32,5 – 9,5 = 23 (m)
Chu vi mảnh đất là:
(32,5 + 23) × 2 = 111 (m)
Diện tích mảnh đất là:
32,5 × 23 = 747,5 (m2)
Đáp số: 111 m; 747,5 m2
Bài 156 trang 27 Bài tập Toán 5: Thay mỗi dấu * bằng một chữ số thích hợp trong phép nhân sau:
Lời giải
Do hai tích riêng đều có 3 chữ số và tích có 4 chữ số nên thừa số thứ hai phải là 1,1.
Ta có:
Lời giải
Sai ở chỗ: Phần thập phân của tích phải có ba chữ số (ở đây chỉ có hai chữ số) do đã viết dấu phẩy sai vị trí, lẽ ra phải viết tích là **, *68
- Chữ số hàng phần nghìn của tích là 8, suy ra chữ số tận cùng bên phải của tích riêng thứ nhất là 8, như vậy chữ số hàng phần mười của thừa số thứ hai là 2 (để 4 × 2 = 8) hoặc là 7 (để 4 × 7 = 28).
- Nếu chư̄ số hàng phần mười của thừa số thứ hai là 2, ta có phép nhân:
Chữ số tận cùng bên phải của tích riêng thứ 2 phải là 2 để 4 + 2 = 6, như vậy chữ số hàng đơn vị của thừa số thứ hai là 3 (để có 4 × 3 = 12) hoặc là 8 (để có 4 × 8 = 32).
+ Nếu chữ số hàng đơn vị của thừa số thứ hai là 3, ta có phép nhân:
+ Nếu chữ số hàng đơn vị của thừa số thứ hai là 8, ta có phép nhân:
- Tương tự, nếu chữ số hàng phần mười của thừa số thứ hai là 7, ta có phép nhân:
Như vậy có ba phép nhân thoả mãn các điều kiện của bài toán.