Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý thầy cô Giáo án Sinh học 9 Bài 49: Quần xã sinh vật mới, chuẩn nhất. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp thầy cô dễ dàng biên soạn chi tiết Giáo án môn Sinh học lớp 9. Chúng tôi rất mong sẽ được thầy/cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quý báu của mình.
Mời quý thầy cô cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây.
I/ Mục tiêu:
1/ Kiến thức:
2/ Kĩ năng: Rèn kĩ năng quan sát hình, kĩ năng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa.
3/ Thái độ:
II/ Phương tiện dạy học:
1/ Giáo viên:
2/ Học sinh: Đọc trước bài
III/ Tiến trình dạy học:
1/ Ổn định:
2/ Kiểm tra bài cũ:
3/ Bài mới:
Hoạt động 1: Thế nào là một quần xã sinh vật
Hoạt động của giáo viên |
Hoạt động của học sinh |
- GV đặt câu hỏi: + Trong ao cá tự nhiên có những quần thể sinh vật nào? + Thứ tự xuất hiện các quần thể trong ao đó như thế nào? + Các quần thể đó có mối quan hệ như thế nào? - GV đánh giá hoạt động của các nhóm. - GV nêu: Ao cá, rừng được gọi là quần xã "Quần xã sinh vật là gì? - Trong 1 bể cá người ta thả 1 số loài cá như: Cá chép, cá mè, cá trắm... " vậy bể cá này có phải là quần xã hay không? (*Liên hệ: Trong sản xuất mô hình VAC có phải là quần xã sinh vật hay không? |
- HS thảo luận nhóm " thống nhất ý kiến trả lời câu hỏi. Yêu cầu nêu được: + Quần thể cá, tôm, rong... + Quần thể thực vật xuất hiện trước. + Quan hệ cùng loài, khác loài. - Đại diện nhóm trình bày " nhóm khác bổ sung. - HS khái quát kiến thức thành khái niệm quần xã. -Không, vì chỉ là ngẫu nhiên nhốt chung, không có mối quan hệ thống nhất.
|
KL |
|
1.Thế nào là quần xã sinh vật Quần xã sinh vật: là tập hợp những quần thể sinh vật khác loài cùng sống trong 1 không gian xác định, chúng có mối quan hệ gắn bó như 1 thể thống nhất nên quần xã có cấu trúc tương đối ổn định. Các sinh vật trong quần xã thích nghi với môi trường sống của chúng. Ví dụ: Rừng Cúc Phương, ao cá tự nhiên.
|
Hoạt động 2: Những dấu hiệu điển hình của một quần xã
Hoạt động của GV |
Hoạt động của HS |
- Trình bày đặc điểm cơ bản của 1 quần xã sinh vật. - GV đánh giá kết quả của các nhóm. - GV lưu ý cách gọi loài ưu thế, loài đặc trưng tương tự quần thể ưu thế, quần thể đặc trưng. - GV cho thêm ví dụ: + Thực vật có hạt là quần thể ưu thế ở quần xã sinh vật trên cạn. + Quần thể cây cọ tiêu biểu (đặc trưng) nhất cho quần xã sinh vật đồi ở Phú Thọ |
- HS ngiên cứu nội dung bảng 49 SGK/147. Thảo luận trong nhóm tìm ví dụ chứng minh cho các chỉ số như: Độ đa dạng, độ nhiều, độ thường gặp... - Đại diện nhóm trình bày nội dung kiến thức trong bảng và các ví dụ minh họa " nhóm khác bổ sung
|
KL:
Mỗi quần xã được phân biệt với quần xã khác bởi số lượng cá thể của mỗi loài,số lượng loài và thành phần các loài trong quần xã.
Hoạt động 3: Quan hệ giữa ngoại cảnh và quần xã
Hoạt động của GV |
Hoạt động của HS |
- GV: Quan hệ giữa ngoại cảnh và quần xã là kết quả tổng hợp các mối quan hệ giữa ngoại cảnh với các quần thể. - Cho HS quan sát hình 49.3 và nghiên cứu mục III SGK để thực hiện. - GV nhận xét bổ sung và hoàn thiện đáp án.
- GV đặt tình huống: p+ Nếu cây phát triển " sâu ăn lá tăng " chim ăn sâu tăng " Sâu ăn lá lại giảm. Nếu sâu ăn lá mà hết thì chim ăn sâu sẽ ăn thức ăn gì? (Nếu lượng sâu giảm do chim sâu ăn thì cây lại phát triển và sâu lại phát triển)
- Tại sao quần xã luôn có cấu trúc ổn định? - Yêu cầu HS khái quát hóa kiến thức về quan hệ giữa ngoại cảnh và quần xã. - GV giúp HS hoàn thiện kiến thức. * Liên hệ: + Tác động nào của con người gây mất cân bằng sinh học trong quần xã? + Chúng ta đã và sẽ làm gì để bảo vệ thiên nhiên? |
- HS quan sát tranh, nghiên cứu SGK và thảo luận theo nhóm để trả lời các câu hỏi ở mục s SGK. - Đại diện một vài nhóm trình bày kết quả thảo luận, các nhóm khác nhận xét bổ sung và thống nhất đáp án. * Đáp án: + Ví dụ: Có thể ví dụ về sự phát triển của ong liên quan đến sự phát triển của cây có hoa trong khu vực Thời tiết ẩm muỗi phát triển nhiều " Dơi và thạch sùng nhiều. + Sự cân bằng sinh học được duy trì khi số lượng cá thể luôn luôn được khống chế ở mức độ nhất định phù hợp với khả năng của môi trường. - HS dựa trên những ví dụ đã phân tích trả lời: Do có sự cân bằng các quần thể trong quần xã.
- HS rút ra kết luận
|
* Kết luận:
- Khi ngoại cảnh thay đổi dẫn tới số lượng cá thể trong quần xã thay đổi và luôn được khống chế ở mức độ phù hợp với môi trường.
- Cân bằng sinh học là trạng thái mà số lượng cá thể của mỗi quần thể trong quần xã dao động quanh vị trí cân bằng nhờ khống chế sinh học.
4/ Củng cố:
Đặc trưng nào sao đây chỉ có ở quần xã mà không có ở quần thể:
a, Mật độ
b, Tỷ lệ tử vong
c, Tỷ lệ đực cái
d, Tỷ lệ nhóm tuổi
e, Độ đa dạng.
2. Vai trò của khống chế sinh học trong sự tồn tại của quần xã là:
a, Điều hòa mật độ ở các quần thể.
b. Làm giảm số lượng cá thể trong quần xã.
c, Đảm bảo sự cân bằng trong quần xã.
d. Chỉ a và b.
e. Chỉ c và d.
5/ Dặn dò: