Cho cân bằng hoá học: N2(k) + 3H2 (k) 2NH3 (k). Phản ứng thuận là phản ứng toả nhiệt. Cân bằng hoá học không bị chuyển dịch khi
A. thay đổi áp suất của hệ.
B. thay đổi nồng độ N2.
C. thay đổi nhiệt độ.
D. thêm chất xúc tác Fe
Đáp án D
Chất xúc tác chỉ làm tăng tốc độ phản ứng
Lý thuyết Mở đầu về cân bằng hoá học
I. Khái niệm phản ứng thuận nghịch và trạng thái cân bằng
- Phản ứng thuận nghịch là phản ứng trong đó ở cùng điều kiện, xảy ra đồng thời sựu chuyển chất phản ứng thành chất sản phẩm và sự chuyển chất sản phẩm thành chất phản ứng.
- Trạng thái cân bằng của phản ứng thuận nghịch là trạng thái mà tốc độ phản ứng thuận bằng tốc độ phản ứng nghịch.
II. Biểu thức hằng số cân bằng và ý nghĩa
1. Biểu thức hằng số cân bằng
- Xét phản ứng thuận nghịch tổng quát: aA + bB cC + dD.
Ở trạng thái cân bằng, hằng số cân bằng (KC) được xác định theo biểu thức:
Trong đó:
+ [A], [B], [C], [D] là nồng độ mol của các chất A, B, C, D ở trạng thái cân bằng.
+ a, b, c, d là hệ số tỉ lượng của các chất trong phương trình hóa học của phản ứng.
- Ví dụ: Xét phản ứng: C(s) + CO2(g) 2CO(g)
2. Ý nghĩa của biểu thức hằng số cân bằng
- Hằng số cân bằng KC phụ thuộc vào bản chất của phản ứng và nhiệt độ.
- KC càng lớn thì phản ứng thuận càng chiếm ưu thế và ngược lại.
III. Ảnh hưởng của nhiệt độ, nồng độ và áp suất đến cân bằng hóa học
1. Ảnh hưởng của nhiệt độ tới cân bằng hóa học
- Khi nhiệt độ tăng, cân bằng chuyển dịch theo chiều làm giảm nhiệt độ, tức là chiều phản ứng thu nhiệt, nghĩa là chiều làm giảm tác động của tăng nhiệt độ và ngược lại.
2. Nguyên lí chuyển dịch cân bằng Le Chatelier
- Khi tăng nồng độ một chất trong phản ứng thì cân bằng hóa học bị phá vỡ và chuyển dịch theo chiều làm giảm nồng độ của chất đó và ngược lại.
- Khi tăng áp suất chung của hệ, thì cân bằng chuyển dịch theo chiều làm giảm áp suất, tức là chiều làm giảm số mol khí và ngược lại.
- Nguyên lí chuyển dịch cân bằng Le Chatelier: Một phản ứng thuận nghịch đang ở trạng thái cân bằng, khi chịu một tác động bên ngoài như biến đổi nồng độ, nhiệt độ, áp suất thì cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều làm giảm tác động bên ngoài đó.
Sơ đồ tư duy Mở đầu về cân bằng hoá học
Xem thêm một số kiến thức liên quan:
15 câu Trắc nghiệm Mở đầu về cân bằng hoá học (Cánh diều) có đáp án – Hóa học lớp 11
Lý thuyết Mở đầu về cân bằng hoá học (Cánh diều) hay, chi tiết | Hóa học 11
Một loại nguyên tử nitrogen có 7 proton và 7 neutron trong hạt nhân. Dựa vào Bảng 1.1, hãy tính và so sánh:
a) Khối lượng hạt nhân với khối lượng nguyên tử.
b) Khối lượng hạt nhân với khối lượng vỏ nguyên tử.
Kí hiệu nguyên tử biểu thị đầy đủ đặc trưng cho một nguyên tử của một nguyên tố hóa học vì nó cho biết:
Kim loại nào sau đây phản ứng được với dung dịch FeSO4 và dung dịch HNO3 đặc, nguội?
Methanol (CH3OH) là nguyên liệu quan trọng trong công nghiệp hoá học. Dựa vào hằng số cân bằng của các phản ứng ở 25 oC, hãy lựa chọn phản ứng thích hợp để điều chế CH3OH. Giải thích.
CO(g) + 2H2(g) ⇌ CH3OH(g) KC = 2,26.104 (1)
CO2(g) + 3H2(g) ⇌ CH3OH(g) + H2O(g) KC = 8,27.10-1 (2)
Trong các nguyên tố sau, nguyên tử của nguyên tố có bán kính lớn nhất là:
Nguyên tử clo (chlorine) có điện tích hạt nhân là +17. Số proton và số electron trong nguyên tử này là
Kim loại nào sau đây phản ứng dung dịch CuSO4 tạo thành 2 chất kết tủa?
Khi cho dung dịch NaOH vào dung dịch NH4Cl, đun nóng thì thấy thoát ra: