Lời giải bài tập Lịch Sử lớp 7 Bài 19: Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427) sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Lịch Sử 7 Bài 19 từ đó học tốt môn Sử 7.
Giải bài tập Lịch sử lớp 7 Bài 19: Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427)
Video giải Lịch sử 7 Bài 19: Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427) - Cánh diều
1. Những ngày đầu của cuộc khởi nghĩa (1418-1423)
Phương pháp giải:
Đọc lại nội dung mục 1 trang 73, 74 SGK
Trả lời:
Những sự kiện tiêu biểu trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến:
- Năm 1416, Lê Lợi cùng 18 người trong bộ chỉ huy cuộc khởi nghĩa đã tổ chức hội thề ở Lũng Nhai (Thanh Hóa)
- Năm 1418, Lê Lợi tập hợp hào kiệt bốn phương dựng cờ khởi nghĩa tại căn cứ Lam Sơn và tự xưng là Bình Định Vương.
- Gặp nhiều khó khăn, thử thách, phải rút lên núi Chí Linh (Thanh Hóa) vào các năm 1418, 1419, 1423 và chịu nhiều tổn thất.
- Giữa năm 1423, Lê Lợi đề nghị tạm hòa và quân Minh chấp thuận, nghĩa quân trở về căn cứ Lam Sơn khôi phục và củng cố lực lượng.
2. Giải phóng Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hóa (1424-1425)
Phương pháp giải:
Đọc lại nội dung mục 2 trang 74 SGK
Trả lời:
Hoạt động của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trong những năm 1424, 1425:
- Cuối năm 1424, Nguyễn Chích đề nghị tạm rời vùng núi rừng Thanh Hóa, chuyển quân vào Nghệ An.
- Sau đó Lê Lợi dẫn quân vào miền Tây Nghệ Anh và giành được những thắng lợi ở Trà Lân, Khả Lưu, Bồ Ải,...Trong một thời gian ngắn, nghĩa quân nhanh chóng làm chủ phần lớn Nghệ An.
- Tháng 8-1423, nghĩa quân từ Nghệ An tiến vào giải phóng Tân Bình (Quảng Bình, Quảng Trị) và Thuận Hóa (Thừa Thiên Huế).
- Trong vòng 10 tháng, nghĩa quân Lam Sơn đã giải phóng một vùng rộng lớn từ Thanh Hóa đến đèo Hải Vân.
3. Khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng (1426-1427)
Phương pháp giải:
Đọc lại nội dung trang 74, 75 SGK Lịch sử
Trả lời:
- Tháng 9-1426, nghĩa quân Lam Sơn tấn công ra Bắc với 3 đạo quân chính. Nghĩa quân giành thắng lợi trong nhiều trận lớn, quân Minh phải rút vào thành Đông Quan cố thủ.
- Cuối năm 1426, trong trận Tốt Động-Chúc Động, nghĩa quân đã phục kích, đánh tan quân trên 5 vạn quân Minh, tướng Vương Thông phải tháo chạy.
- Tháng 10-1427, khoảng 15 vạn viện binh do Liễu Thăng và Mộc Thanh chỉ huy chia làm hai đường tiến vào Đại Việt. Nghĩa quân tổ chức, phục kích và tiêu diệt Liễu Thăng cùng toán quân tiên phong, Mộc Thạch sợ hãi rút quân về nước, Vương Thông chấp nhận nghị hòa.
- Ngày 10-12-1427, diễn ra hội thề giữa bộ chỉ huy nghĩa quân Lam Sơn và đại diện quân Minh.
- Ngày 3-1-1428, toán quân Minh cuối cùng rút về nước, đất nước sạch bóng quân thù. Khởi nghĩa Lam Sơn kết thúc thắng lợi
4. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử
Câu hỏi trang 76 Lịch sử 7: Đọc thông tin, tư liệu hãy:
- Giải thích nguyên nhân chính dẫn đến thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
- Nêu ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
Phương pháp giải:
Đọc lại nội dung mục 4 trang 76 SGK Lịch sử
Trả lời:
Nguyên nhân chính dẫn đến thắng lợi của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
- Bắt nguồn từ truyền thống yêu nước, đoàn kết của dân tộc
- Sự lãnh đạo và nghệ thuật quân sự tài tình, sáng tạo của bộ chỉ huy nghĩa quân mà đại diện là Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Nguyễn Chích,..
Ý nghĩa của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn:
- Chấm dứt 20 năm đô hộ của nhà Minh
- Khôi phục độc lập dân tộc
- Đưa đến sự thành lập vương triều Lê sơ, mở ra thời kì phát triển mới của Đại Việt.
Luyện tập – Vận dụng
Phương pháp giải:
Đọc lại nội dung trang 73, 74, 75 SGK Lịch sử 7 Cánh Diều
Trả lời:
Giai đoạn đầu (1418-1423) |
1424-1425 |
1426-1427 |
- Năm 1416 Bộ chỉ huy nghĩa quân được thành lập ở Lũng Nhai(Lê Lợi và 18 người) - Năm 1418 Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn (Thanh hóa) và tự xưng là Bình Định Vương. - Năm 1416 Bộ chỉ huy nghĩa quân được thành lập ở Lũng Nhai(Lê Lợi và 18 người) - Năm 1418 Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn (Thanh hóa) và tự xưng là Bình Định Vương. - Năm 1421 Quân Minh huy động 10 vạn lính tấn công lên Lam Sơn, Lê Lợi phải rút quân phải rút lên núi Chí Linh |
- Năm 1423 Nghĩa quân tạm thời hòa hoãn với quân Minh - Năm 1424 Nghĩa quân rời miền núi Thanh hóa tiến vào Nghệ an - Năm 1425 Giải phóng Tân Bình- Thuận Hóa |
- Tháng 9-1426 Nghĩa quân chia quân làm ba đạo tiến ra Bắc - Tháng 11.1426 Chiến thắng Tốt Động – Chúc Động Tháng 10.1427 Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang, chiến tranh kết thúc - Tháng 12.1427 Hội thề Đông Quan diễn ra, quan Minh rút quân về nước. |
Vai trò của Lê Lợi:
- Tạo dựng nên cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
- Đánh tan Quân xâm lược Minh với đường lối và chiến thuật đúng đắn
- Đóng góp nhiều công sức vào cuộc khởi nghĩa.....
Vai trò của Nguyễn Trãi:
- Hiến kế sách, cổ vũ tinh thần của nghĩa quân qua bài Bình Ngô Đại cáo.
+ Nhà cố vấn, ngoại giao trong cuộc kháng chiến
+ là người phò tá đắc lực của Lê Lợi
Vai trò của Nguyễn Chích:
Đề nghị tạm rời vùng núi từ Thanh Hóa chuyển quân vào Nghệ An, là nơi đất rộng người đông và cũng rất hiểm yếu.
=> Đã giúp nghĩa quân thoát khỏi thế bao vây, mở rộng địa bàn hoạt động
Phương pháp giải:
Tìm tư liệu về một số nhân vật công thần với triều Lê sơ: Nguyễn Chích, Lê Sát, Nguyễn Trãi…
Trả lời:
Thái bảo Cảnh Quốc công Lê Sát
Ông người làng Bỉ Ngũ, hương Lam Sơn, huyện Lương Giang. Ông là một trong những người đầu tiên hăng hái tham gia khởi nghĩa Lam Sơn. Ông là người rất có tài cầm quân nên được Lê Lợi trao quyền chỉ huy một trong những cơ ngũ của nghĩa quân Lam Sơn, liên tiếp lập được nhiều công lớn. Năm 1427 ông được phong hàm Thiếu úy – Tư Mã. Năm 1429, nhà Lê triều lập biển khắc tên 93 khai quốc công thần, Lê Sát vinh dự được xếp hàng thứ hai.
Năm 1433 Lê Sát được phong Đại Tư Đồ. Năm 1434 ông được trao quyền Tể tướng. Ông là cố mệnh đại thần,một lòng trung với vua, nhưng tính tình nóng nảy, giết oan Nhân Chú nên vua cho là lộng quyền. Năm 1437 vua Lê Thái Tông cho ông được tự vẫn tại nhà. Năm 1484, đời vua Lê Thánh Tông cho rằng ông là người có công, chết không đáng tội nên truy tặng Thái Bảo Cảnh Quốc Công. Đền thờ ông ở xã Định Hải, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
Lý thuyết Lịch sử 7 Bài 19: Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427)
1. Những ngày đầu của cuộc khởi nghĩa (1418 – 1423)
* Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa
- Năm 1416, Lê Lợi cùng 18 người tổ chức hội thề lũng Nhai.
- Năm 1418, Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn, tự xưng là Bình Định Vương.
- Nghĩa quân Lam Sơn gặp nhiều khó khăn, nhiều lần bị quân Minh tấn công, bao vây.
+ 3 lần rút lên núi Chí Linh (Thanh Hóa) vào các năm 1418, 1419, 1423.
+ Quân Minh huy động quân bắt Lê Lợi, Lê Lai liều chết cứu chủ tướng.
- Năm 1423, Lê Lợi quyết định hoà hoãn với quân Minh, xây dựng lực lượng.
2. Giải phóng Nghệ An, Tân Bình, Thuận Hóa và tiến quân ra bắc (1424 – 1426)
- Nguyễn Chích đưa kế hoạch chuyển quân vào Nghệ An rồi quay ra đánh Đông Đô. Nghĩa quân tiến vào miền Tây Nghệ An và giành thắng lợi .
- Tháng 8/1425, Trần Nguyên Hãn, Lê Ngân chỉ huy quân từ Nghệ An tiến vào đánh tan quân địch ở Tân Bình, Thuận Hóa.
- Trong 10 tháng nghĩa quân giải phóng vùng đất rộng lớn từ Thanh Hoá đến đèo Hải Vân.
3. Khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng (1426 – 1427)
- Tháng 9 – 1426, Lê Lợi chia làm 3 đạo quân tiến quân ra Bắc, nghĩa quân thắng nhiều trận lớn, địch cố thủ trong thành Đông Quan.
→ Cuộc kháng chiến chuyển sang giai đoạn phản công.
a. Trận Tốt Động – Chúc Động (cuối năm 1426)
- Cuối năm 1426, nghĩa quân đã phục kích, đánh tan 5 vạn quân Minh, Vương Thông tháo chạy về thành Đông Quan.
b. Trận Chi Lăng - Xương Giang (tháng 10 - 1427)
* Diễn biến:
- Tháng 10 -1427, đưa 15 vạn viện binh từ TQ sang chia làm 2 đạo:
+ Đạo thứ nhất: do Liễu Thăng chỉ huy tiến vào theo hướng Lạng Sơn.
+ Đạo thứ hai: do Mộc Thạnh chỉ huy từ Vân Nam tiên vào theo hướng Hà Giang.
Liễu Thăng dẫn quân vào nước ta bị phục kích và bị giết tại ải Chi Lăng.
- Quân Minh kéo tới Xương Giang bị nghĩa quân tấn công, tiêu diệt.
* Kết quả
- Mộc Thạnh sợ hãi rút chạy về nước. Vương Thông chấp nhận giảng hòa.
- Ngày 10 - 12 - 1427, diễn ra hội thề Đông Quan giữa bộ chỉ huy Lam Sơn và đại diện quân Minh.
- Ngày 3 - 1 - 1428, quân Minh rút về nước.
=> Khởi nghĩa Lam Sơn kết thúc thắng lợi.
4. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử:
a. Nguyên nhân thắng lợi
- Nhân dân ta có tinh thần yêu nước, ý chí bất khuất, đoàn kết chiến đấu.
- Sự lãnh đạo tài tình của bộ tham mưu, đứng đầu là Lê Lợi và Nguyễn Trãi với đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo.
b. Ý nghĩa lịch sử
- Kết thúc 20 năm đô hộ tàn bạo của nhà Minh.
- Mở ra thời kỳ phát triển mới của xã hội, đất nước, dân tộc Việt Nam – thời Lê sơ.
Bài giảng Lịch sử 7 Bài 19: Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427) - Cánh diều
Xem thêm các bài giải SGK Lịch sử lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết:
Bài 17: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông-Nguyên của nhà Trần (thế kỉ XIII)
Bài 18: Nhà Hồ và cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược (1400-1407)
Bài 20: Việt Nam thời Lê sơ (1428-1527)
Bài 21: Vùng đất phía Nam từ đầu thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI