Lập bảng thống kê các giai đoạn chống quân Minh trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn

1.6 K

Với giải Luyện tập 1 trang 76 Lịch sử lớp 7 Cánh diều chi tiết trong Bài 19: Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427) giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Lịch sử 7. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Lịch sử lớp 7 Bài 19: Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427)

Luyện tập 1 trang 76 Lịch sử 7: Lập bảng thống kê các giai đoạn chống quân Minh trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. 

Phương pháp giải:

Đọc lại nội dung trang 73, 74, 75 SGK Lịch sử 7 Cánh Diều

Trả lời:

Giai đoạn đầu (1418-1423)

1424-1425

1426-1427

- Năm 1416 Bộ chỉ huy nghĩa quân được thành lập ở Lũng Nhai(Lê Lợi và 18 người) 

- Năm 1418 Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn (Thanh hóa) và tự xưng là Bình Định Vương. 

- Năm 1416 Bộ chỉ huy nghĩa quân được thành lập ở Lũng Nhai(Lê Lợi và 18 người) 

- Năm 1418 Lê Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở Lam Sơn (Thanh hóa) và tự xưng là Bình Định Vương. 

- Năm 1421 Quân Minh huy động 10 vạn lính tấn công lên Lam Sơn, Lê Lợi phải rút quân phải rút lên núi Chí Linh

- Năm 1423 Nghĩa quân tạm thời hòa hoãn với quân Minh 

- Năm 1424 Nghĩa quân rời miền núi Thanh hóa tiến vào Nghệ an 

- Năm 1425 Giải phóng Tân Bình- Thuận Hóa

- Tháng 9-1426 Nghĩa quân chia quân làm ba đạo tiến ra Bắc 

- Tháng 11.1426 Chiến thắng Tốt Động – Chúc Động Tháng 10.1427 Chiến thắng Chi Lăng- Xương Giang, chiến tranh kết thúc 

- Tháng 12.1427 Hội thề Đông Quan diễn ra, quan Minh rút quân về nước.

Bài tập vận dụng:

Câu 1. Hội thề Đông Quan giữa đại diện nghĩa quân Lam Sơn và đại diện quân Minh diễn ra vào thời gian nào?

A. Ngày 10 tháng 12 năm 1427.

B. Ngày 12 tháng 10 năm 1427.

C. Ngày 3 tháng 1 năm 1428.

D. Ngày 1 tháng 3 năm 1428.

Đáp án đúng là: B

Ngày 10 tháng 12 năm 1427, tại phía Nam thành Đông Quan đã diễn ra hội thề giữa bộ chỉ huy quân sự nghĩa quân Lam Sơn và đại diện quân Minh.

Câu 2. Sau thất bại trong trận Chi Lăng – Xương Giang, quân Minh ở Đông Quan đã

A. kiên quyết tử thủ, không chịu đầu hàng.

B. liều chết phá vòng vây rút chạy về nước.

C. rơi vào thế bị động, liên lạc về nước, cầu cứu viện binh.

D. vội vàng xin hòa, chấp nhận mở hội thề và rút quân về nước.

Đáp án đúng là: D

Được tin hai đạo viện binh của Liễu Thăng và Mộc Thạnh bị tiêu diệt, Vương Thông ở Đông Quan vô cùng khiếp đảm, vội vã xin hòa và chấp nhận mở hội thề Đông Quan để được an toàn rút quân về nước.

Câu 3. Trong những năm đầu hoạt động (1418 – 1423), nghĩa quân Lam Sơn

A. liên tiếp giành được nhiều thắng lợi quan trọng.

B. nhanh chóng làm chủ được nhiều vùng đất rộng lớn.

C. gặp rất nhiều khó khăn, thử thách.

D. không nhận được sự ủng hộ của nhân dân.

Đáp án đúng là: C

Những ngày đầu khởi nghĩa lực lượng còn non yếu, nghĩa quân gặp nhiều khó khăn. Quân Minh nhiều lần tấn công, bao vây căn cứ Lam Sơn. Nghĩa quân phải 3 lần rút lên núi Chí Linh và phải liên tiếp chống lại sự vây quét của giặc.

Xem thêm lời giải bài tập Lịch Sử lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Câu hỏi trang 74 Lịch sử 7: Đọc thông tin, tư liệu  và quan sát các hình 19.1, 19.2 hãy trình bày những sự kiện tiêu biểu trong thời kì đầu của cuộc kháng chiến...

Câu hỏi trang 74 Lịch sử 7: Đọc thông tin, hãy trình bày hoạt động của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn trong những năm 1424, 1425...

Câu hỏi trang 76 Lịch sử 7: Đọc thông tin và quan sát lược đồ 19, hãy trình bày một số sự kiện tiêu biểu của khởi nghĩa Lam Sơn năm 1426 đến năm 1427...

Câu hỏi trang 76 Lịch sử 7: Đọc thông tin, tư liệu hãy:...

Luyện tập 2 trang 76 Lịch sử 7: Hãy đánh giá vai trò của một số nhân vật trong khởi nghĩa Lam Sơn như Lê Lợi, Nguyễn Trãi, Nguyễn Chích,...

Vận dụng 3 trang 76 Lịch sử 7: Sưu tầm tư liệu và giới thiệu về một trong số những nhân vật lịch sử có công lao trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn...

Xem thêm các bài giải SGK Lịch sử lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết:

Bài 17: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông-Nguyên của nhà Trần (thế kỉ XIII)

Bài 18: Nhà Hồ và cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược (1400-1407)

Bài 19: Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427)

Bài 20: Việt Nam thời Lê sơ (1428-1527)

Bài 21: Vùng đất phía Nam từ đầu thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI

Đánh giá

0

0 đánh giá