Với giải Vận dụng 3 trang 76 Lịch sử lớp 7 Cánh diều chi tiết trong Bài 19: Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427) giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Lịch sử 7. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập Lịch sử lớp 7 Bài 19: Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427)
Vận dụng 3 trang 76 Lịch sử 7: Sưu tầm tư liệu và giới thiệu về một trong số những nhân vật lịch sử có công lao trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
Phương pháp giải:
Tìm tư liệu về một số nhân vật công thần với triều Lê sơ: Nguyễn Chích, Lê Sát, Nguyễn Trãi…
Trả lời:
Thái bảo Cảnh Quốc công Lê Sát
Ông người làng Bỉ Ngũ, hương Lam Sơn, huyện Lương Giang. Ông là một trong những người đầu tiên hăng hái tham gia khởi nghĩa Lam Sơn. Ông là người rất có tài cầm quân nên được Lê Lợi trao quyền chỉ huy một trong những cơ ngũ của nghĩa quân Lam Sơn, liên tiếp lập được nhiều công lớn. Năm 1427 ông được phong hàm Thiếu úy – Tư Mã. Năm 1429, nhà Lê triều lập biển khắc tên 93 khai quốc công thần, Lê Sát vinh dự được xếp hàng thứ hai.
Năm 1433 Lê Sát được phong Đại Tư Đồ. Năm 1434 ông được trao quyền Tể tướng. Ông là cố mệnh đại thần,một lòng trung với vua, nhưng tính tình nóng nảy, giết oan Nhân Chú nên vua cho là lộng quyền. Năm 1437 vua Lê Thái Tông cho ông được tự vẫn tại nhà. Năm 1484, đời vua Lê Thánh Tông cho rằng ông là người có công, chết không đáng tội nên truy tặng Thái Bảo Cảnh Quốc Công. Đền thờ ông ở xã Định Hải, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa
Bài tập vận dụng:
Câu 1. Hội thề Đông Quan giữa đại diện nghĩa quân Lam Sơn và đại diện quân Minh diễn ra vào thời gian nào?
A. Ngày 10 tháng 12 năm 1427.
B. Ngày 12 tháng 10 năm 1427.
C. Ngày 3 tháng 1 năm 1428.
D. Ngày 1 tháng 3 năm 1428.
Đáp án đúng là: B
Ngày 10 tháng 12 năm 1427, tại phía Nam thành Đông Quan đã diễn ra hội thề giữa bộ chỉ huy quân sự nghĩa quân Lam Sơn và đại diện quân Minh.
Câu 2. Sau thất bại trong trận Chi Lăng – Xương Giang, quân Minh ở Đông Quan đã
A. kiên quyết tử thủ, không chịu đầu hàng.
B. liều chết phá vòng vây rút chạy về nước.
C. rơi vào thế bị động, liên lạc về nước, cầu cứu viện binh.
D. vội vàng xin hòa, chấp nhận mở hội thề và rút quân về nước.
Đáp án đúng là: D
Được tin hai đạo viện binh của Liễu Thăng và Mộc Thạnh bị tiêu diệt, Vương Thông ở Đông Quan vô cùng khiếp đảm, vội vã xin hòa và chấp nhận mở hội thề Đông Quan để được an toàn rút quân về nước.
Câu 3. Trong những năm đầu hoạt động (1418 – 1423), nghĩa quân Lam Sơn
A. liên tiếp giành được nhiều thắng lợi quan trọng.
B. nhanh chóng làm chủ được nhiều vùng đất rộng lớn.
C. gặp rất nhiều khó khăn, thử thách.
D. không nhận được sự ủng hộ của nhân dân.
Đáp án đúng là: C
Những ngày đầu khởi nghĩa lực lượng còn non yếu, nghĩa quân gặp nhiều khó khăn. Quân Minh nhiều lần tấn công, bao vây căn cứ Lam Sơn. Nghĩa quân phải 3 lần rút lên núi Chí Linh và phải liên tiếp chống lại sự vây quét của giặc.
Xem thêm lời giải bài tập Lịch Sử lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Câu hỏi trang 76 Lịch sử 7: Đọc thông tin, tư liệu hãy:...
Xem thêm các bài giải SGK Lịch sử lớp 7 Cánh diều hay, chi tiết:
Bài 17: Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông-Nguyên của nhà Trần (thế kỉ XIII)
Bài 18: Nhà Hồ và cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược (1400-1407)
Bài 19: Khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427)
Bài 20: Việt Nam thời Lê sơ (1428-1527)
Bài 21: Vùng đất phía Nam từ đầu thế kỉ X đến đầu thế kỉ XVI