Lời giải bài tập Địa Lí lớp 10 Bài 7: Ngoại lực sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Địa Lí 10 Bài 7 từ đó học tốt môn Địa 10.
Giải bài tập Địa Lí lớp 10 Bài 7: Ngoại lực
Video giải Địa lí 10 Bài 7: Ngoại lực - Chân trời sáng tạo
I. Ngoại lực
II. Tác động của ngoại lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất
Phương pháp giải:
- Đọc thông tin trong mục 1 (Quá trình phong hóa) kết hợp quan sát các hình 7.1, 7.2, 7.3.
- Trình bày tác động của quá trình phong hóa lí học, hóa học và sinh học đến địa hình bề mặt Trái Đất.
Trả lời:
Tác động của quá trình phong hóa đến địa hình bề mặt Trái Đất:
- Phong hóa lí học: phá hủy đá, khoáng vật thành các mảnh vụn.
Ví dụ: Sự nứt vỡ của đá do nhiệt độ thay đổi đột ngột (Ca-li-phoóc-ni-a – Hoa Kỳ).
- Phong hóa hóa học: làm thay đổi tính chất, thành phần hóa học của đá, khoáng vật (thường xảy ra ở những vùng khí hậu nóng ẩm, có các loại đá dễ thấm nước và hòa tan => xuất hiện các dạng địa hình cacxtơ).
Ví dụ: Thạch nhũ, cột đá hình thành do sự hòa tan đá vôi của nước (động Phong Nha, Quảng Bình, Việt Nam).
- Phong hóa sinh học: phá hủy đá và khoáng vật cả về mặt cơ giới và hóa học.
Ví dụ: rễ cây ăn mòn đá.
Hình 7.4. Các dạng địa hình bóc mòn
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục 2 (Quá trình bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ) kết hợp quan sát các hình 7.4, 7.5, 7.6 và hiểu biết của bản thân.
Trả lời:
Tác động của quá trình bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ đến địa hình bề mặt Trái Đất:
Quá trình bóc mòn
Làm di dời các sản phẩm phong hóa khỏi vị trí ban đầu nhờ các tác nhân ngoại lực.
- Xâm thực (bóc mòn do nước chảy): tạo nên các rãnh nông, mương xói, khe rãnh xói mòn, các thung lũng sông, suối, các vịnh hẹp băng hà, cao nguyên băng hà, đá lưng cừu,…
- Mài mòn (bóc mòn do sóng biển): tạo nên các dạng địa hình gàm ếch, nền mài mòn,…
- Thổi mòn (bóc mòn do gió): tạo nên các cột đá, nấm đá,…
Quá trình vận chuyển
- Làm di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác.
- Gây ra hiện tượng trượt, đá lở,…
Quá trình bồi tụ
Làm tích tụ các vật liệu phá hủy.
- Quá trình bồi tụ do băng hà: hình thành các đồi, cánh đồng băng tích,…
- Quá trình bồi tụ do nước: hình thành các bãi bồi ven sông, đồng bằng châu thổ,…
- Quá trình bồi tụ do gió: tạo nên các đồi cát, cao nguyên hoàng thổ,…
- Quá trình bồi tụ do sóng hoặc dòng biển: tạo nên bãi biển, cồn cát ngầm, doi cát ven bờ biển,…
Luyện tập và Vận dụng (trang 38)
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học về phong hóa lí học, phong hóa hóa học và phong hóa sinh học để hoàn thành bảng.
Trả lời:
Vận dụng trang 38 Địa lí 10: Kể tên một số địa danh có địa hình cacxtơ ở Việt Nam.
Phương pháp giải:
Dựa vào hiểu biết thực tế của bản thân kết hợp tìm kiếm thông tin trên Internet,…
Trả lời:
Một số địa danh có địa hình cacxtơ ở Việt Nam:
- Vịnh Hạ Long;
- Động Phong Nha – Kẻ Bàng;
- Tam Cốc – Bích Động,…
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 7: Ngoại lực
I. NGOẠI LỰC
- Khái niệm: là lực sinh ra trên bề mặt Trái Đất, chủ yếu là nguồn năng lượng của bức xạ mặt trời. Các tác nhân ngoại lực bao gồm nhiệt độ, gió, mưa, nước chảy, nước ngầm, băng hà, sóng biển, sinh vật, con người,...
- Tác động của ngoại lực làm các dạng địa hình bị biến đổi: phá vỡ, san bằng địa hình do nội lực tạo nên và hình thành những dạng địa hình mới.
- Tác động thông qua 3 quá trình: phong hoá, bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ.
II. TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT
1. Quá trình phong hoá
- Khái niệm: là quá trình phá huỷ đá và khoáng vật dưới tác dụng của các tác nhân ngoại lực, xảy ra mạnh nhất trên bề mặt vỏ Trái Đất. Kết quả của quá trình này tạo nên lớp vỏ phong hoá là bước đầu của sự hình thành đất.
a. Phong hoá lí học
- Là quá trình phá huỷ đá và khoáng vật thành mảnh vụn bởi các tác nhân vật lí mà không làm thay đổi thành phần hoá học của chúng.
- Tác nhân chủ yếu: sự thay đổi nhiệt độ đột ngột, sự đóng băng của nước, sự kết tinh của muối, sự va đập của sóng, nước chảy, gió thổi, hoạt động sản xuất của con người.
b. Phong hoá hoá học
- Là quá trình phá huỷ làm thay đổi tính chất, thành phần hoá học của đá và khoáng vật do tác động của nước và các chất khí dễ hoà tan trong nước như CO2, O2,…
- Thường xảy ra ở vùng khí hậu nóng ẩm có các loại đá dễ thấm nước và dễ hoà tan, dưới tác động của nước trên bề mặt, nước ngầm và khí cacbonic xuất hiện các dạng địa hình cacxtơ.
c. Phong hóa sinh học
- Quá trình sinh trưởng của sinh vật làm phá huỷ đá và khoáng vật cả về mặt cơ giới và hoá học.
2. Quá trình bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ
a. Quá trình bóc mòn
- Khái niệm: là quá trình di chuyển các sản phẩm phong hoá khỏi vị trí ban đầu của nó nhờ các tác nhân ngoại lực. Tuỳ nhân tố tác động chia ra: xâm thực, mài mòn, thổi mòn,...
+ Xâm thực: bóc mòn do nước chảy tạo nên các rãnh nông, mương xói, khe rãnh xói mòn, các thung lũng sông, suối, các vịnh hẹp băng hà, cao nguyên băng hà, đá lưng cừu,... do băng hà tạo thành.
+ Mài mòn: là quá trình bóc mòn do sóng biển tạo nên các dạng địa hình hàm ếch, nền mài mòn,...
+ Thổi mòn: là quá trình bóc mòn do gió, gió cuốn theo các hạt cát, đập mạnh vào bề mặt đá, phá huỷ đá,… diễn ra mạnh ở những vùng khí hậu khô hạn.
b. Quá trình vận chuyển
- Khái niệm: là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác, có thể xảy ra do mưa lớn kéo dài, nước ngấm sâu làm yếu tính liên kết của đất đá gây hiện tượng đất trượt, đá lở,… hoặc do nước chảy, gió thổi, băng hà,…
- Có hai hình thức vận chuyển: hoà tan và trôi theo dòng nước, gió thổi hoặc lăn trên bề mặt dốc.
c. Quá trình bồi tụ
- Khái niệm: là quá trình tích tụ các vật liệu phá huỷ, dựa vào tác nhân bồi tụ chia ra:
+ Bồi tụ do băng hà: các đồi băng tích, cánh đồng băng tích,...
+ Bồi tụ do nước: các bãi bồi ở ven sông, đặc biệt là hình thành các đồng bằng châu thổ.
+ Bồi tụ do gió: các đồi cát, cồn cát, cao nguyên hoàng thổ,...
+ Bồi tụ do sóng hoặc dòng biển: bãi biển, cồn cát ngầm, doi cát ven bờ biển,...
Xem thêm các bài giải SGK Địa lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 8: Khí quyển, sự phân bổ nhiệt độ không khí trên Trái Đất