Sách bài tập Địa lí 10 Bài 7 (Chân trời sáng tạo): Ngoại lực

2.8 K

Với giải sách bài tập Địa lí 10 Bài 7: Ngoại lực sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Địa lí 10. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Địa lí lớp 10 Bài 7: Ngoại lực

Bài tập 1 trang 23 SBT Địa lí 10: Khoanh tròn chữ cái ứng với ý đúng.

Câu 1: Các tác nhân ngoại lực bao gồm

A. khí hậu, nước, sinh vật.

B. mưa gió, con người, các chất phóng xạ.

C. phản ứng hoá học, nhiệt độ, nước chảy.

D. chất phóng xạ, sóng biển, động - thực vật.

Trả lời:

Đáp án đúng là: A

Câu 2: Ngoại lực là lực phát sinh từ

A. lớp vỏ Trái Đất.

B. bên trong Trái Đất.

C. các thiên thể trong hệ Mặt Trời.

D. bên ngoài, trên bề mặt Trái Đất.

Trả lời:

Đáp án đúng là: D

Câu 3: Phong hoá là quá trình

A. phá huỷ các loại đá và khoáng vật.

B. làm các sản phẩm đã bị phá huỷ dời khỏi vị trí ban đầu.

C. di chuyển các sản phẩm đã bị phá huỷ từ nơi này đến nơi khác.

D. tích tụ các sản phẩm đã bị phá huỷ tạo nên địa hình mới.

Trả lời:

Đáp án đúng là: A

Câu 4: Quá trình phong hoá lí học xảy ra mạnh nhất ở miền khí hậu

A. cực đới và ôn đới hải dương.

B. nhiệt đới gió mùa ẩm và ôn đới.

C. khô nóng (hoang mạc, bán hoang mạc) và lạnh.

D. xích đạo nóng, ẩm quanh năm.

Trả lời:

Đáp án đúng là: C

Câu 5: Tác động của ngoại lực là một chu trình diễn ra tuần tự theo các quá trình sau:

A. phong hoá - vận chuyển - bóc mòn - bồi tụ.

B. phong hoá - bồi tụ - bóc mòn - vận chuyển.

C. phong hoá - bóc mòn - vận chuyển - bồi tụ.

D. phong hoá - bóc mòn - bồi tụ - vận chuyển.

Trả lời:

Đáp án đúng là: C

Bài tập 2 trang 24 SBT Địa lí 10: Dựa vào nội dung mục II, bài 7 trong SGK, em hãy hoàn thành nội dung bảng sau để phân biệt sự khác nhau giữa phong hoá lí học, phong hoá hoá học và phong hoá sinh học.

Quá trình phong hoá

Các loại

phong hoá

Khái niệm

Nguyên nhân

Kết quả

Phong hoá lí học

 

 

 

Phong hoá hoá học

 

 

 

Phong hoá sinh học

 

 

 

Trả lời:

Quá trình phong hoá

Các loại

phong hoá

Khái niệm

Nguyên nhân

Kết quả

Phong hoá lí học

Là quá trình phá hủy đá và khoáng vật thành mảnh vụn bởi các tác nhân vật lí mà không làm thay đổi thành phần hóa học của chúng.

Do sự thay đổi nhiệt độ đột ngột, sự đóng băng của nước, sự kết tinh của muối,… Tác động va đập của sóng, nước chảy, gió thổi, hoạt động sản xuất của con người.

Phá hủy đá

Phong hoá hoá học

Là quá trình phá hủy làm thay đổi tính chất, thành phần hóa học của đá và khoáng vật do tác động của nước và các chất khí dễ hòa tan trong nước như CO­2, O2,…

Do khí hậu nóng ẩm, có các loại đá dễ thấm nước và dễ hòa tan như đá vôi, thạch cao,… dưới tác động của nước trên bề mặt, nước ngầm và khí carbonic.

Hình thành và xuất hiện các dạng địa hình cacxtơ.

Phong hoá sinh học

Là quá trình phá hủy đá và khoáng vật cả về mặt cơ giới và hóa học.

Trong quá trình sinh trưởng, vi khuẩn, nấm, rễ cây, động vật phá hủy đá thông qua quá trình tìm kiếm thức ăn và nguồn dinh dưỡng, tìm nơi cư trú,…

Phá hủy đá và khoáng vật.

Bài tập 3 trang 24 SBT Địa lí 10: Em hãy điền nội dung thích hợp vào chỗ trống (......) trong các câu sau:

1. Bóc mòn là quá trình ..................... các sản phẩm phong hoá khỏi vị trí ban đầu của nó nhờ các ...............................................................................................................................................................................................................................................................

2. Xâm thực là quá trình .................. do ................... tạo nên..........................................................

3. Mài mòn là quá trình bóc mòn do ............................... tạo nên các dạng địa hình........................

...................................................................................................................

4. Thổi mòn là quá trình bóc mòn do ....................................................... tạo nên ..........................

......................................................................................................................................................................................................................................

Trả lời:

1. Bóc mòn là quá trình chuyển dời các sản phẩm phong hoá khỏi vị trí ban đầu của nó nhờ các tác nhân ngoại lực. Tùy nhân tố tác động mà quá trình bóc mòn có nhiều tên gọi khác nhau như: xâm thực, mài mòn, thổi mòn,…

2. Xâm thực là quá trình bóc mòn do nước chảy tạo nên các rãnh nông (do nước chảy tràn); mương xói, khe rãnh xói mòn (do dòng chảy tạm thời); các thung lũng sông, suối (do dòng chảy thường xuyên); các vịnh hẹp băng hà, cao nguyên băng hà, đá lưng cừu,…do băng hà tạo thành.

3. Mài mòn là quá trình bóc mòn do sóng biển tạo nên các dạng địa hình hàm ếch, nền mài mòn.

4. Thổi mòn là quá trình bóc mòn do gió, gió cuốn theo các hạt cát, đập mạnh vào bề mặt đá, phá hủy đá tạo nên các cột đá, tháp đá, nấm đá,…Quá trình này thường diễn ra mạnh ở những vùng khí hậu khô hạn.

Bài tập 4 trang 25 SBT Địa lí 10: Dựa vào nội dung mục II, bài 7 trong SGK, em hãy hoàn thành bảng sau:

Quá trình vận chuyển

Khái niệm

 

Biểu hiện

 

Nguyên nhân

 

Kết quả

 

Quá trình bồi tụ

Khái niệm

 

Biểu hiện

 

Nguyên nhân

 

Kết quả

 

 Trả lời:

Quá trình vận chuyển

Khái niệm

Là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác.

Biểu hiện

Các vật liệu nhỏ, nhẹ hòa tan và trôi theo dòng nước hoặc di chuyển theo chiều gió; vật liệu lớn, nặng lăn trên bề mặt dốc.

Nguyên nhân

Vận chuyển có thể xảy ra do mưa lớn kéo dài, nước ngấm sâu làm yếu tính liên kết của đất đá hoặc do nước chảy, gió thổi, băng hà….

Kết quả

Vật liệu di chuyển từ nơi này đến nơi khác.

Quá trình bồi tụ

Khái niệm

Là quá trình tích tụ các vật liệu bị phá hủy

Biểu hiện

Hình thành các đồi băng tích, cánh đồng băng tích, các bãi bồi ven sông, các đồng bằng châu thổ, các đồi cát, cồn cát, cao nguyên hoàng thổ, bãi biển, cồn cát ngầm, doi cát ven bờ biển,…

Nguyên nhân

Do các tác nhân bồi tụ: do băng hà, do nước, do gió, do sóng hoặc dòng biển

Kết quả

Vật liệu được bồi tụ lại

Bài tập 5 trang 25 SBT Địa lí 10: Em hãy nối các ý ở cột A cho phù hợp với các ý ở cột B.

Sách bài tập Địa lí 10 Bài 7: Ngoại lực - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Trả lời:

Nối

1 - c

2 - b

3 - d

4 - a

Xem thêm các bài giải SBT Địa lí 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 6: Thạch quyển, nội lực

Bài 8: Khí quyển, sự phân bổ nhiệt độ không khí trên Trái Đất

Bài 9: Khí áp và gió

Bài 10: Mưa

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 7: Ngoại lực

I. NGOẠI LỰC

- Khái niệm: là lực sinh ra trên bề mặt Trái Đất, chủ yếu là nguồn năng lượng của bức xạ mặt trời. Các tác nhân ngoại lực bao gồm nhiệt độ, gió, mưa, nước chảy, nước ngầm, băng hà, sóng biển, sinh vật, con người,...

- Tác động của ngoại lực làm các dạng địa hình bị biến đổi: phá vỡ, san bằng địa hình do nội lực tạo nên và hình thành những dạng địa hình mới.

- Tác động thông qua 3 quá trình: phong hoá, bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ.

Lý thuyết Bài 7: Ngoại lực - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

II. TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT

1. Quá trình phong hoá

- Khái niệm: là quá trình phá huỷ đá và khoáng vật dưới tác dụng của các tác nhân ngoại lực, xảy ra mạnh nhất trên bề mặt vỏ Trái Đất. Kết quả của quá trình này tạo nên lớp vỏ phong hoá là bước đầu của sự hình thành đất.

a. Phong hoá lí học

- Là quá trình phá huỷ đá và khoáng vật thành mảnh vụn bởi các tác nhân vật lí mà không làm thay đổi thành phần hoá học của chúng.

- Tác nhân chủ yếu: sự thay đổi nhiệt độ đột ngột, sự đóng băng của nước, sự kết tinh của muối, sự va đập của sóng, nước chảy, gió thổi, hoạt động sản xuất của con người.

b. Phong hoá hoá học

- Là quá trình phá huỷ làm thay đổi tính chất, thành phần hoá học của đá và khoáng vật do tác động của nước và các chất khí dễ hoà tan trong nước như CO2, O2,…

- Thường xảy ra ở vùng khí hậu nóng ẩm có các loại đá dễ thấm nước và dễ hoà tan, dưới tác động của nước trên bề mặt, nước ngầm và khí cacbonic xuất hiện các dạng địa hình cacxtơ.

Lý thuyết Bài 7: Ngoại lực - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

c. Phong hóa sinh học

- Quá trình sinh trưởng của sinh vật làm phá huỷ đá và khoáng vật cả về mặt cơ giới và hoá học.

2. Quá trình bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ

a. Quá trình bóc mòn

- Khái niệm: là quá trình di chuyển các sản phẩm phong hoá khỏi vị trí ban đầu của nó nhờ các tác nhân ngoại lực. Tuỳ nhân tố tác động chia ra: xâm thực, mài mòn, thổi mòn,...

+ Xâm thực: bóc mòn do nước chảy tạo nên các rãnh nông, mương xói, khe rãnh xói mòn, các thung lũng sông, suối, các vịnh hẹp băng hà, cao nguyên băng hà, đá lưng cừu,... do băng hà tạo thành.

+ Mài mòn: là quá trình bóc mòn do sóng biển tạo nên các dạng địa hình hàm ếch, nền mài mòn,...

+ Thổi mòn: là quá trình bóc mòn do gió, gió cuốn theo các hạt cát, đập mạnh vào bề mặt đá, phá huỷ đá,… diễn ra mạnh ở những vùng khí hậu khô hạn.

Lý thuyết Bài 7: Ngoại lực - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

b. Quá trình vận chuyển

- Khái niệm: là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác, có thể xảy ra do mưa lớn kéo dài, nước ngấm sâu làm yếu tính liên kết của đất đá gây hiện tượng đất trượt, đá lở,… hoặc do nước chảy, gió thổi, băng hà,…

- Có hai hình thức vận chuyển: hoà tan và trôi theo dòng nước, gió thổi hoặc lăn trên bề mặt dốc.

c. Quá trình bồi tụ

- Khái niệm: là quá trình tích tụ các vật liệu phá huỷ, dựa vào tác nhân bồi tụ chia ra:

+ Bồi tụ do băng hà: các đồi băng tích, cánh đồng băng tích,...

+ Bồi tụ do nước: các bãi bồi ở ven sông, đặc biệt là hình thành các đồng bằng châu thổ.

+ Bồi tụ do gió: các đồi cát, cồn cát, cao nguyên hoàng thổ,...

+ Bồi tụ do sóng hoặc dòng biển: bãi biển, cồn cát ngầm, doi cát ven bờ biển,...                    

Lý thuyết Bài 7: Ngoại lực - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Đánh giá

0

0 đánh giá