Giải SGK Địa Lí 10 Bài 6 (Chân trời sáng tạo): Thạch quyển, nội lực

6.8 K

Lời giải bài tập Địa Lí lớp 10 Bài 6: Thạch quyển, nội lực sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Địa Lí 10 Bài 6 từ đó học tốt môn Địa 10.

Giải bài tập Địa Lí lớp 10 Bài 6: Thạch quyển, nội lực

Video giải Địa lí 10 Bài 6: Thạch quyển, nội lực - Chân trời sáng tạo

I. Khái niệm thạch quyển

Giải Địa lí 10 trang 31

Câu hỏi trang 31 Địa lí 10: Dựa vào hình 6.1 và thông tin trong bài học, em hãy:

- Cho biết thạch quyển là gì.

- Phân biệt được thạch quyển với vỏ Trái Đất.

Địa Lí 10 Bài 5: Thạch quyển, nội lực | Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Phương pháp giải:

Quan sát hình 6.1 và đọc thông tin mục 1 (Khái niệm thạch quyển).

Trả lời:

- Thạch quyển là phần cứng ngoài cùng của Trái Đất, bao gồm vỏ Trái Đất và phần trên của lớp man-ti.

- Phân biệt thạch quyển với vỏ Trái Đất.

Địa Lí 10 Bài 5: Thạch quyển, nội lực | Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

II. Nội lực và tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất

Giải Địa lí 10 trang 32

Câu hỏi trang 32 Địa lí 10: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy cho biết:

- Thế nào là nội lực.

- Nguyên nhân sinh ra nội lực.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin trong mục 1 (Nội lực).

Trả lời:

- Nội lực là lực phát sinh bên trong Trái Đất.

- Nguyên nhân sinh ra: do sự phân hủy các nguyên tố phóng xạ, sự dịch chuyển của các dòng vật chất theo trọng lực, năng lượng của các phản ứng hóa học trong lòng đất,…

Câu hỏi trang 32 Địa lí 10: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy cho biết vận động theo phương thẳng đứng bao gồm các vận động nào và hệ quả của các vận động đó đối với sự hình thành bề mặt Trái Đất.

Phương pháp giải:

Đọc thông tin trong mục 2a (Vận động theo phương thẳng đứng).

Trả lời:

- Vận động theo phương thẳng đứng bao gồm các vận động nâng lên và hạ xuống ở nhiều nơi trong vỏ Trái Đất.

- Hệ quả của các vận động đó đối với sự hình thành bề mặt Trái Đất: làm mở rộng hoặc thu hẹp diện tích một khu vực 1 cách chậm chạp, lâu dài, gây ra hiện tượng biển tiến và biển thoái.

Câu hỏi trang 32 Địa lí 10: Dựa vào hình 6.2, 6.3 và thông tin trong bài, em hãy:

- Cho biết nguyên nhân và biểu hiện của hiện tượng uốn nếp.

- Mô tả địa hình bề mặt Trái Đất trước và sau khi diễn ra hiện tượng uốn nếp.

Địa Lí 10 Bài 5: Thạch quyển, nội lực | Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

Phương pháp giải:

Quan sát các hình 6.2, 6.3 và đọc thông tin trong bài.

Trả lời:

- Hiện tượng uốn nếp:

+ Nguyên nhân: do các lực nén ép vận dộng theo phương nằm ngang.

+ Biểu hiện: các lớp đá bị xô ép, uốn cong thành các nếp uốn nhưng khong bị phá vỡ tính liên tục.

- Địa hình bề mặt Trái Đất:

+ Trước khi uốn nếp: bằng phẳng.

+ Sau khi uốn nếp: tạo thành các nếp uốn (khi cường độ nén ép ban đầu yếu) -> bề mặt địa hình bị cắt xẻ thành miền núi uốn nếp (khi cường độ nén ép mạnh kết hợp tác động của ngoại lực).

Giải Địa lí 10 trang 33

Câu hỏi trang 33 Địa lí 10: Dựa vào hình 6.4, hình 6.5 và thông tin trong bài, em hãy cho biết hiện tượng đứt gãy diễn ra như thế nào. Nguyên nhân xảy ra hiện tượng đó.

Địa Lí 10 Bài 5: Thạch quyển, nội lực | Chân trời sáng tạo (ảnh 4)

Địa Lí 10 Bài 5: Thạch quyển, nội lực | Chân trời sáng tạo (ảnh 5)

Hình 6.5. Biển Đỏ - Địa hào bị ngập nước

Phương pháp giải:

Quan sát hình 6.4, 6.5 và đọc thông tin trong mục 2b (Vận động theo phương nằm ngang).

Trả lời:

- Hiện tượng đứt gãy diễn ra như sau:

+ Nếu cường độ tách dãn yếu, đá chỉ nứt nẻ, không dịch chuyển, tạo nên các khe nứt.

+ Nếu sự dịch chuyển diễn ra với biên độ lớn sẽ khiến các lớp đất đá có bộ phận trồi lên, có bộ phận sụt xuống, hình thành các địa hào, địa lũy.

- Nguyên nhân: do vận động theo phương nằm ngang xảy ra ở những vùng đá cứng khiến lớp dất đá bị gãy, đứt ra rồi dịch chuyển ngược hướng nhau.

Luyện tập và Vận dụng (trang 34)

Giải Địa lí 10 trang 34

Luyện tập 1 trang 34 Địa lí 10: Dựa vào hình 6.6, em hãy xác định các vành đai động đất và núi lửa trên Trái Đất.

Địa Lí 10 Bài 5: Thạch quyển, nội lực | Chân trời sáng tạo (ảnh 6)

Phương pháp giải:

- Quan sát hình 6.6, đọc phần chú giải để biết được kí hiệu vành đai động đất (dải nền màu xanh dương) và vành đai núi lửa (các gạch thẳng màu đỏ).

- Từ đó, xác định các vành đai núi lửa và động đất trên hình 6.6.

Trả lời:

- Vành đai động đất, núi lửa Thái Bình Dương: kéo dài từ Niu Di-len, qua Nhật Bản, A-lax-ca, trải suốt bờ tây của Bắc Mỹ và Nam Mỹ.

- Vành đai động đất kéo dài từ Bắc Phi, qua biển Địa Trung Hải, sơn nguyên Tây Tạng đến Bắc Kinh (Trung Quốc).

Luyện tập 2 trang 34 Địa lí 10: Dựa vào hình 4.4 và hình 6.6, em hãy trình bày mối liên quan giữa sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa với sự dịch chuyển các mảng kiến tạo của thạch quyển. Giải thích sự phân bố đó.

Địa Lí 10 Bài 5: Thạch quyển, nội lực | Chân trời sáng tạo (ảnh 7)

Địa Lí 10 Bài 5: Thạch quyển, nội lực | Chân trời sáng tạo (ảnh 8)

Phương pháp giải:

Quan sát hình 4.4, hình 6.6 và dựa vào kiến thức đã học để trả lời câu hỏi và giải thích.

Trả lời:

- Mối liên quan giữa sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa với sự dịch chuyển các mảng kiến tạo của thạch quyển: các vành đai động đất, núi lửa nằm ở nơi tiếp xúc của các mảng kiến tạo, nơi các mảng kiến tạo dịch chuyển xô vào nhau hoặc tách xa nhau.

- Giải thích:

+ Khi 2 mảng kiến tạo chuyển động tách xa nhau, măcma nóng chảy được phun lên ở nơi tiếp giáp giữa 2 mảng tạo thành các mạch núi ngầm giữa đại dương, kèm theo động đất, núi lửa.

+ Khi 2 mảng kiến tạo chuyển động xô vào nhau, làm uốn nếp các lớp đá lên khỏi mặt đất tạo thành các dãy núi cao, các vực biển, sinh ra động đất, núi lửa.

Vận dụng trang 34 Địa lí 10: Em hãy sưu tầm thông tin mô tả về một dạng địa hình được hình thành dưới tác động của nội lực.

Phương pháp giải:

- Sưu tầm thông tin trên Internet, sách báo,…

- Dạng địa hình được hình thành dưới tác động của nội lực thường là các dãy núi cao.

Trả lời:

Hi-ma-lay-a là một dãy núi ở châu Á, phân chia tiểu lục địa Ấn Độ khỏi cao nguyên Tây Tạng. Tên gọi này theo ngôn ngữ địa phương có nghĩa “nơi ở của tuyết”. Hi-ma-lay-a rất hùng vĩ, có 14 đỉnh núi cao nhất thế giới, bao gồm Ê-vơ-rét.

Nguyên nhân hình thành Hi-ma-lay-a do mảng Ấn Độ - Ô-xtrây-li-a chuyển động về phía bắc và va chạm với mảng Á – Âu. Hiện nay, mảng Ấn Độ - Ô-xtrây-li-a tiếp tục di chuyển theo chiều ngang bên dưới cao nguyên Tây Tạng, làm cho Hi-ma-lay-a hằng năm được nâng cao khoảng 5 mm.

Lý thuyết Địa lí 10 Bài 6: Thạch quyển, nội lực

I. KHÁI NIỆM THẠCH QUYỂN

- Thạch quyển là phần cứng ngoài cùng của Trái Đất, bao gồm vỏ Trái Đất và phần trên của lớp man-ti. Vật chất cấu tạo thạch quyển chủ yếu là các loại đá.

- Theo thuyết kiến tạo mảng, thạch quyển được cấu tạo bởi các mảng kiến tạo có kích thước lớn nhỏ khác nhau, chuyển động trên lớp man-ti quánh dẻo.

- Vận động kiến tạo ở ranh giới các mảng đã làm thay đổi cấu trúc và hình thái địa hình bề mặt Trái Đất.

II. NỘI LỰC VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NỘI LỰC ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT

1. Nội lực

- Là lực phát sinh từ bên trong Trái Đất, sinh ra từ sự phân huỷ các nguyên tố phóng xạ, sự dịch chuyển của các dòng vật chất theo trọng lực, năng lượng của các phản ứng hoá học trong lòng đất,...

- Nội lực làm dịch chuyển các mảng kiến tạo; hình thành các dãy núi; tạo ra các uốn nếp, đứt gãy; gây ra động đất, núi lửa; làm thay đổi cấu trúc ban đầu, tạo nên cấu trúc mới;… từ đó làm biến đổi bề mặt Trái Đất.

Lý thuyết Bài 6: Thạch quyển, nội lực - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

2. Tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất

a. Vận động theo phương thẳng đứng

- Là vận động nâng lên, hạ xuống.

- Có thể làm mở rộng hoặc thu hẹp diện tích của một khu vực một cách chậm chạp và lâu dài, gây ra hiện tượng biển tiến, biển thoái.

b. Vận động theo phương nằm ngang

- Vỏ Trái Đất bị nén ép ở khu vực này và tách dãn ở khu vực khác, gây ra hiện tượng uốn nếp và đứt gãy. Tốc độ nén ép, tách dãn diễn ra mạnh nhất ở ranh giới các mảng kiến tạo.

* Hiện tượng uốn nếp

- Là hiện tượng các lớp đá bị xô ép, uốn cong thành các nếp uốn nhưng không phá vỡ tính liên tục của chúng.

- Nguyên nhân: do các lực nén ép vận động theo phương nằm ngang, xuất hiện nhiều ở những nơi đá có độ dẻo cao, nhất là các đá trầm tích.

- Cường độ nén ép: mới đầu thay đổi thế nằm ban đầu thành các nếp uốn, về sau bề mặt địa hình bị cắt xẻ thành miền núi uốn nếp.

Lý thuyết Bài 6: Thạch quyển, nội lực - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

* Hiện tượng đứt gãy

- Vận động theo phương nằm ngang xảy ra ở những vùng đá cứng sẽ làm cho các lớp đất đá bị gãy, đứt ra rồi dịch chuyển ngược hướng nhau theo phương gần như thẳng đứng hay nằm ngang, tạo ra các hẻm vực, thung lũng,…

- Cường độ tách dãn yếu thì đá chỉ nứt nẻ, không chuyển dịch, tạo nên các khe nứt.

- Tách dãn biên độ lớn sẽ làm cho các lớp đá có bộ phận trồi lên, có bộ phận sụt xuống, hình thành các địa hào, địa luỹ,...

Lý thuyết Bài 6: Thạch quyển, nội lực - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Xem thêm các bài giải SGK Địa lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất

Bài 7: Ngoại lực

Bài 8: Khí quyển, sự phân bổ nhiệt độ không khí trên Trái Đất

Bài 9: Khí áp và gió

Đánh giá

0

0 đánh giá