Dựa vào thông tin trong bài kết hợp quan sát các hình 7.1, 7.2, 7.3 và những hiểu biết của bản thân

1.7 K

Với giải Câu hỏi trang 35 Địa Lí lớp 10 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 7: Ngoại lực giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Địa Lí 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Địa Lí lớp 10 Bài 7: Ngoại lực

Câu hỏi trang 35 Địa lí 10: Dựa vào thông tin trong bài kết hợp quan sát các hình 7.1, 7.2, 7.3 và những hiểu biết của bản thân, em hãy trình bày tác động của quá trình phong hóa đến địa hình bề mặt Trái Đất.

Địa Lí 10 Bài 7: Ngoại lực | Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Địa Lí 10 Bài 7: Ngoại lực | Chân trời sáng tạo (ảnh 2)

Địa Lí 10 Bài 7: Ngoại lực | Chân trời sáng tạo (ảnh 3)

Phương pháp giải:

- Đọc thông tin trong mục 1 (Quá trình phong hóa) kết hợp quan sát các hình 7.1, 7.2, 7.3.

- Trình bày tác động của quá trình phong hóa lí học, hóa học và sinh học đến địa hình bề mặt Trái Đất.

Trả lời:

Tác động của quá trình phong hóa đến địa hình bề mặt Trái Đất:

- Phong hóa lí học: phá hủy đá, khoáng vật thành các mảnh vụn.

Ví dụ: Sự nứt vỡ của đá do nhiệt độ thay đổi đột ngột (Ca-li-phoóc-ni-a – Hoa Kỳ).

- Phong hóa hóa học: làm thay đổi tính chất, thành phần hóa học của đá, khoáng vật (thường xảy ra ở những vùng khí hậu nóng ẩm, có các loại đá dễ thấm nước và hòa tan => xuất hiện các dạng địa hình cacxtơ).

Ví dụ: Thạch nhũ, cột đá hình thành do sự hòa tan đá vôi của nước (động Phong Nha, Quảng Bình, Việt Nam).

- Phong hóa sinh học: phá hủy đá và khoáng vật cả về mặt cơ giới và hóa học.

Ví dụ: rễ cây ăn mòn đá.

LÝ THUYẾT TÁC ĐỘNG CỦA NGOẠI LỰC ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT

1. Quá trình phong hoá

- Khái niệm: là quá trình phá huỷ đá và khoáng vật dưới tác dụng của các tác nhân ngoại lực, xảy ra mạnh nhất trên bề mặt vỏ Trái Đất. Kết quả của quá trình này tạo nên lớp vỏ phong hoá là bước đầu của sự hình thành đất.

a. Phong hoá lí học

- Là quá trình phá huỷ đá và khoáng vật thành mảnh vụn bởi các tác nhân vật lí mà không làm thay đổi thành phần hoá học của chúng.

- Tác nhân chủ yếu: sự thay đổi nhiệt độ đột ngột, sự đóng băng của nước, sự kết tinh của muối, sự va đập của sóng, nước chảy, gió thổi, hoạt động sản xuất của con người.

b. Phong hoá hoá học

- Là quá trình phá huỷ làm thay đổi tính chất, thành phần hoá học của đá và khoáng vật do tác động của nước và các chất khí dễ hoà tan trong nước như CO2, O2,…

- Thường xảy ra ở vùng khí hậu nóng ẩm có các loại đá dễ thấm nước và dễ hoà tan, dưới tác động của nước trên bề mặt, nước ngầm và khí cacbonic xuất hiện các dạng địa hình cacxtơ.

Lý thuyết Bài 7: Ngoại lực - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

c. Phong hóa sinh học

- Quá trình sinh trưởng của sinh vật làm phá huỷ đá và khoáng vật cả về mặt cơ giới và hoá học.

2. Quá trình bóc mòn, vận chuyển và bồi tụ

a. Quá trình bóc mòn

- Khái niệm: là quá trình di chuyển các sản phẩm phong hoá khỏi vị trí ban đầu của nó nhờ các tác nhân ngoại lực. Tuỳ nhân tố tác động chia ra: xâm thực, mài mòn, thổi mòn,...

+ Xâm thực: bóc mòn do nước chảy tạo nên các rãnh nông, mương xói, khe rãnh xói mòn, các thung lũng sông, suối, các vịnh hẹp băng hà, cao nguyên băng hà, đá lưng cừu,... do băng hà tạo thành.

+ Mài mòn: là quá trình bóc mòn do sóng biển tạo nên các dạng địa hình hàm ếch, nền mài mòn,...

+ Thổi mòn: là quá trình bóc mòn do gió, gió cuốn theo các hạt cát, đập mạnh vào bề mặt đá, phá huỷ đá,… diễn ra mạnh ở những vùng khí hậu khô hạn.

Lý thuyết Bài 7: Ngoại lực - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

b. Quá trình vận chuyển

- Khái niệm: là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác, có thể xảy ra do mưa lớn kéo dài, nước ngấm sâu làm yếu tính liên kết của đất đá gây hiện tượng đất trượt, đá lở,… hoặc do nước chảy, gió thổi, băng hà,…

- Có hai hình thức vận chuyển: hoà tan và trôi theo dòng nước, gió thổi hoặc lăn trên bề mặt dốc.

c. Quá trình bồi tụ

- Khái niệm: là quá trình tích tụ các vật liệu phá huỷ, dựa vào tác nhân bồi tụ chia ra:

+ Bồi tụ do băng hà: các đồi băng tích, cánh đồng băng tích,...

+ Bồi tụ do nước: các bãi bồi ở ven sông, đặc biệt là hình thành các đồng bằng châu thổ.

+ Bồi tụ do gió: các đồi cát, cồn cát, cao nguyên hoàng thổ,...

+ Bồi tụ do sóng hoặc dòng biển: bãi biển, cồn cát ngầm, doi cát ven bờ biển,...                    

Lý thuyết Bài 7: Ngoại lực - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Xem thêm lời giải bài tập Địa Lí 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Câu hỏi trang 36 Địa lí 10: Dựa vào thông tin trong bài kết hợp quan sát các hình 7.4, 7.5, 7.6 và những hiểu biết của bản thân, em hãy trình bày tác động của quá trình bóc mòn, vận chuyển, bồi tụ đến địa hình bề mặt Trái Đất...

Luyện tập trang 38 Địa lí 10: Em hãy lập bảng để phân biệt sự khác nhau về nguyên nhân và kết quả giữa phong hóa lí học, phong hóa hóa học và phong hóa sinh học theo mẫu sau:...

Vận dụng trang 38 Địa lí 10: Kể tên một số địa danh có địa hình cacxtơ ở Việt Nam...

Xem thêm các bài giải SGK Địa lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 6: Thạch quyển, nội lực

Bài 7: Ngoại lực

Bài 8: Khí quyển, sự phân bổ nhiệt độ không khí trên Trái Đất

Bài 9: Khí áp và gió

Bài 10: Mưa

Đánh giá

0

0 đánh giá