Lời giải bài tập Địa Lí lớp 10 Bài 10: Mưa sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Địa Lí 10 Bài 10 từ đó học tốt môn Địa 10.
Giải bài tập Địa Lí lớp 10 Bài 10: Mưa
Video giải Địa lí 10 Bài 10: Mưa - Chân trời sáng tạo
I. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa
Câu hỏi trang 46 Địa lí 10: Dựa vào thông tin trong bài, em hãy:
- Kể tên các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa.
- Cho biết các nhân tố vừa nêu ảnh hưởng như thế nào đến lượng mưa. Cho ví dụ chứng minh.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục I (các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa).
Trả lời:
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa: khí áp, frông, gió, dòng biển và địa hình.
- Cụ thể:
Khí áp
+ Những vùng khí áp thấp thường có lượng mưa lớn do đây là khu vực hút gió, không khí ẩm liên tục bốc lên cao, ngưng tụ tạo thành mây, sinh ra mưa.
+ Những vùng khí áp cao có gió thổi đi, không khí không bốc hơi lên được nên rất ít mưa hoặc không mưa.
Ví dụ: Những hoang mạc lớn như Ô-xtrây-li-a, Xa-ha-ra, Ả Rập rất khô hạn do nằm dưới áp cao cận chí tuyến.
Frông
Dọc các frông nóng và lạnh luôn có tranh chấp giữa các khối khí, gây nhiễu loạn không khí, tạo mây và sinh ra mưa.
Gió
+ Gió mang hơi nước từ đại dương vào trong lục địa, càng vào sâu trong lục địa lượng mưa càng ít.
+ Miền nằm trong đới gió Tín phong có mưa ít do gió khô.
+ Miền khí hậu gió mùa thường có mưa nhiều do mùa hè có gió thổi từ đai dương vào lục địa.
Ví dụ: Các khu vực ở đới nóng như Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông Bắc Ô-xtrây-li-a, một số nơi thuộc vĩ độ trung bình (Trung Quốc, Đông Nam LB Nga, Đông Nam Hoa Kì,…) thuộc miền khí hậu gió mùa nên thường có mưa nhiều vào mùa hè.
Dòng biển
+ Những nơi có dòng biển nóng chảy qua thường mưa nhiều vì không khí bốc lên mang nhiều hơi nước, tạo mây gây mưa.
+ Những nơi có dòng biển lạnh chảy qua có lượng mưa ít do không khí không bốc lên được nên rất khô hạn.
Ví dụ: Ảnh hưởng của dòng biển lạnh đã tạo nên các hoang mạc ven đại dương như A-ta-ca-ma (Nam Mỹ), Na-míp (châu Phi),…
Địa hình
+ Sườn đón gió thường có mưa nhiều, sườn khuất gió thường mưa ít.
+ Cùng 1 sườn núi đón gió, càng lên cao nhiệt độ càng giảm, mưa càng nhiều, đến 1 độ cao nhất định, độ ổm không khí giảm sẽ không còn mưa.
Ví dụ: Vào đầu mùa hạ, khối khí nhiệt đới ẩm từ Bắc Ấn Độ Dương gây mưa lớn cho dườn tây Trường Sơn (sườn đón gió), khi vượt sang sườn khuất gió trở nên khô nóng, ít mưa.
II. Sự phân bố mưa trên Trái đất
Phương pháp giải:
Đọc thông tin trong mục 1 (Phân bố theo vĩ độ) và quan sát hình 10.1 (chú ý lượng mưa ở các vĩ độ).
Trả lời:
Phân bố lượng mưa không đều theo vĩ độ:
- Mưa nhiều nhất ở Xích đạo (lượng mưa từ 1 100 – 1 680 mm).
- Mưa tương đối ít ở 2 vùng chí tuyến Bắc và Nam (lượng mưa khoảng 600 mm).
- Mưa nhiều ở 2 vùng ôn đới (lượng mưa từ 650 – 1 100 mm).
- Càng về 2 cực, mưa càng ít (vùng cực Bắc lượng mưa chỉ đạt khoảng 100 mm, vùng cực Nam mưa rất ít).
Hình 10.2. Phân bố lượng mưa trung bình năm trên các lục địa
Phương pháp giải:
Quan sát hình 10.2 và đọc thông tin mục 2 (Phân bố theo khu vực).
Trả lời:
Sự phân bố lượng mưa trung bình năm trên các lục địa không đều:
- Những khu vực có lượng mưa nhiều: Đông Nam Bắc Mỹ, Trung Mỹ, phía bắc và phía đông Nam Mỹ, Trung Phi, Đông Nam Á, Nam Á,…
=> Nguyên nhân: có vị trí địa lí giáp biển hoặc gần biển, có dòng biển nóng chảy qua.
- Những khu vực có lượng mưa ít: phía tây Bắc Mỹ, phía tây nam Nam Mỹ, Bắc và Nam Phi, nội địa châu Á, nội địa Ô-xtrây-li-a,…
=> Nguyên nhân: nằm sâu trong nội địa hoặc có dòng biển lạnh chảy qua.
Luyện tập và Vận dụng (trang 48)
Phương pháp giải:
Nhớ lại các nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố mưa trên Trái Đất: khí áp, frông, gió, dòng biển, địa hình.
Trả lời:
Phương pháp giải:
Quan sát hình 10.2, đọc chú giải để biết những thang màu thể hiện lượng mưa như thế nào, xác định khu vực có mưa nhiều và khu vực có mưa ít trên các lục địa.
Hình 10.2. Phân bố lượng mưa trung bình năm trên các lục địa
Trả lời:
Lục địa |
Khu vực mưa nhiều |
Khu vực mưa ít |
Bắc Mỹ |
Tây Nam Bắc Mỹ. |
Phía bắc và phía tây nam Bắc Mỹ. |
Nam Mỹ |
Phía bắc và phía đông Nam Mỹ. |
Dải hẹp ven biển phía tây và phía đông nam Nam Mỹ. |
Á - Âu |
Nam Á, Đông Nam Á. |
Phía bắc và vùng nội địa châu Á. |
Phi |
Trung Phi. |
Bắc Phi và Nam Phi. |
Ô-xtrây-li-a |
Dải hẹp ven biển phía bắc và phía đông Ô-xtrây-li-a. |
Nội địa Ô-xtrây-li-a. |
Phương pháp giải:
Dựa vào hiểu biết của bản thân, kết hợp tìm kiếm thông tin trên Internet, sách báo,…
Trả lời:
* Khu vực có mưa nhiều nhất trên Trái Đất
Theo Sách kỷ lục Guiness thế giới, quán quân trong hạng mục này là ngôi làng Mawsynram với lượng mưa khoảng 11 873 mm/năm.
Con số này gấp khoảng 6 lần lượng mưa trùng bình ở Việt Nam (1 500 - 2 000 mm/năm). Trong 2 tháng đỉnh điểm của mùa mưa là tháng 6 và tháng 7, lượng nước trút xuống ngôi làng này đo được khoảng 7 000 mm.
Nguyên nhân khiến nơi đây là "thánh địa" mưa là do không khí ẩm từ vùng đồng bằng ngập nước của Bangladesh di chuyển về phía bắc nhưng không qua được những ngọn núi cao ở Meghalaya nên gây mưa ngay tại sườn đón gió.
Người dân ở đây chế tạo ra một loại "áo mưa" đặt biệt có tên là "Knup" với hình dạng như chiếc thuyền làm từ tre và lá chuối.
Loại áo mưa đặc biệt giúp người dân thích nghi với những ngày mưa dầm dề
Nguồn: tuoitre.vn
* Khu vực có mưa ít nhất trên Trái Đất
Nơi khô hạn nhất trên thế giới là một vùng đất nằm ở Nam Cực, còn gọi là Thung lũng khô (McMurdo). Tại đây suốt 2 triệu năm qua chưa từng chứng kiến một giọt nước mưa rơi xuống. Nơi này cũng là vùng đất có điều kiện tự nhiên gần giống với sao Hỏa nhất.
Lượng mưa trung bình khoảng 100 mm/năm nhưng đều ở dạng tuyết. Gió khô nhanh chóng làm bay hơi tuyết và ít tan vào đất. Trong mùa hè, quá trình này có thể chỉ mất vài giờ.
Một nơi khắc nghiệt như McMurdo không hề tồn tại sự sống. So với những nơi khác tại Nam Cực, trong thung lũng khô không hề có thực vật, các loại động vật gặm nhấm hay động vật thân mềm.
Nguồn: Dantri.com
Lý thuyết Địa lí 10 Bài 10: Mưa
I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LƯỢNG MƯA
- Khái niệm mưa: là nước rơi ở trạng thái lỏng hay rắn từ các đám mây xuống bề mặt Trái Đất.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng mưa và sự phân bố mưa trên Trái Đất: khí áp, frông, gió, dòng biển và địa hình
1. Khí áp
- Vùng khí áp thấp: có lượng mưa lớn, do là khu vực hút gió, có không khí ẩm liên tục bốc lên cao, ngưng tụ và tạo thành mây, sinh ra mưa.
- Vùng khí áp cao: mưa rất ít hoặc không mưa vì gió thổi không khí đi, không khí không bốc hơi lên được.
2. Frông
- Khái niệm frông: là lớp tiếp xúc giữa hai khối khí có tính chất khác nhau.
- Sự tranh chấp giữa các khối không khí frông nóng và frông lạnh gây nên nhiễu loạn không khí, tạo mây và sinh ra mưa.
- Frông nóng có sương mù xuất hiện, gió mạnh và giật từng đợt. Frông lạnh có mưa rào, đôi khi có mưa đá, phạm vi mưa hẹp hơn frông nóng.
- Miền có frông hoặc dải hội tụ nhiệt đới đi qua thường có mưa nhiều, gọi là mưa frông hoặc mưa dải hội tụ.
3. Gió
- Gió mang hơi nước từ đại dương vào trong lục địa, càng vào sâu trong lục địa thì mưa càng ít. Chủ yếu do ngưng kết hơi nước từ sông, hồ, ao hoặc thảm thực vật.
4. Dòng biển
- Dòng biển nóng chảy qua thường mưa nhiều vì không khí bốc lên mang nhiều hơi nước, tạo mây gây mưa. Dòng biển lạnh chảy qua có lượng mưa ít do không khí không bốc lên được nên rất khô hạn.
5. Địa hình
- Sườn đón gió thường mưa nhiều, sườn khuất gió thường mưa ít.
- Cùng một sườn núi đón gió, càng lên cao nhiệt độ càng giảm, mưa càng nhiều, tới một độ cao nhất định, độ ẩm không khí giảm sẽ không còn mưa.
II. SỰ PHÂN BỐ MƯA TRÊN TRÁI ĐẤT
1. Phân bố theo vĩ độ
- Mưa nhiều nhất ở Xích đạo, tiếp đến là ở hai vùng ôn đới.
- Mưa tương đối ít ở hai vùng chí tuyến Bắc và chí tuyến Nam.
- Khu vực gần cực Bắc và cực Nam mưa rất ít.
2. Phân bố theo khu vực
- Lượng mưa phân bố không đều giữa các khu vực theo chiều đông - tây
- Các khu vực tiếp giáp hoặc gần biển, có dòng biển nóng chảy qua thường có lượng mưa nhiều, khu vực nằm sâu trong nội địa hoặc có dòng biển lạnh chảy qua thường có lượng mưa ít.
Thung lũng McMurdo không hề có giọt mưa nào trong suốt 2 triệu năm
Xem thêm các bài giải SGK Địa lí lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 12: Thủy quyển, nước trên lục địa
Bài 13: Nước biển và đại dương