Lời giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 7: Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Lịch Sử 10 Bài 7 từ đó học tốt môn Sử 10.
Giải bài tập Lịch sử lớp 10 Bài 7: Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại
1. Cơ sở hình thành
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục I-1 trang 34 SGK
B2: Các từ khóa: Trung Quốc, đông bắc châu Á, lưu vực Hoàng Hà và Trường Giang, ôn đới và cận nhiệt đới, Hoa Hạ.
B3: Quan sát Hình 7.1. Lược đồ Trung Quốc thời cổ - trung đại trang 34 qua đó thấy được vị trí địa lí đặc biệt của Trung Quốc ở khu vực Đông Á.
Trả lời:
Điều kiện tự nhiên hình thành nền văn minh Trung Hoa cổ-trung đại:
- Trung Quốc nằm ở phía đông bắc châu Á, địa hình có nhiều núi và cao nguyên.
- Được bồi đắp bởi 2 con sông lớn là Hoàng Hà và Trường Giang ở phía đông, tạo nên những đồng bằng màu mỡ, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp.
- Trên lưu vực sông Hoàng Hà từ thời nguyên thủy đã có các bộ lạc sớm đến cư trú, hình thành tộc Hoa Hạ.
- Dần dần tộc Hoa Hạ mở rộng xuống phía nam, đồng hóa cư dân bản địa.
- Sau khi Tần Thủy Hoàng thống nhất Trung Quốc, tộc Hoa Hạ phát triển và trở thành một dân tộc ổn định vào thời Hán nên thường được gọi là Hán tộc.
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục I-2 trang 35 SGK.
B2: Các từ khóa: kỹ thuật sản xuất, trị thủy, kinh tế nông nghiệp
B3: Quan sát hình 7.2. Tranh cày ruộng của người Trung Hoa, qua đó thấy được nông nghiệp là một ngành kinh tế chủ đạo của Trung Quốc thời cổ - trung đại.
Trả lời:
Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại là một nền văn minh lấy kinh tế nông nghiệp làm chủ đạo vì:
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi: phù sa từ sông lớn, khí hậu,...
- Người Hoa Hạ đã biết trồng các loại cây như lúa mì, kê, dâu, đay,…
- Công cụ, kỹ thuật canh tác sớm phát triển.
Theo em, Hình 7.2 là hình ảnh mô tả hoạt động của cư dân Trung Quốc. Điều đó chứng tỏ văn minh Trung Hoa là nền văn minh nông nghiệp.
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục I-3 trang 36 SGK.
B2: Các từ khóa: thế kỉ XXI TCN, chế độ công xã nguyên thủy, quân chủ chuyên chế, xây dựng và củng cố, cơ cấu xã hội.
B3: Quan sát hình 7.3, hình 7.4, hình 7.5 qua đó thấy được tiến trình phát triển của văn minh Trung Hoa và sự xuất hiện của các giai tầng trong xã hội.
Trả lời:
- Khoảng cuối thế kỉ XXI TCN, chế độ công xã nguyên thủy tan rã, hình thành xã hội có phân hóa giai cấp và nhà nước.
- Từ các triều đại ban đầu là Hạ, Thương, Chu tổ chức bộ máy nhà nước được xây dựng theo mô hình quân chủ chuyên chế.
- Chế độ phong kiến chính thức được xác lập ở Trung Quốc thời Tần (năm 221 TCN).
- Thiết chế quân chủ chuyên chế tiếp tục được xây dựng và củng cố qua các triều đại từ Tần đến Minh, Thanh.
2. Thành tựu văn minh tiêu biểu
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục II-1 trang 37 SGK.
B2: Các từ khóa cần chú ý: thời nhà Thương, chữ tượng hình, chữ Kim văn, thời Tần, chữ Tiền triện.
Trả lời:
Chữ viết là thành tựu văn minh quan trọng của người Trung Quốc vì:
- Chữ viết ra đời tác động đến sự hình thành và phát triển của nền văn minh Trung Hoa.
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục II-2 trang 38 SGK.
B2: Các từ khóa: phản ánh hiện thực xã hội Trung Quốc
Trả lời:
Bài thơ “Chặt gỗ đàn” đã phản ánh một cách chân thực hiện thực xã hội Trung Quốc cổ đại:
- Người lao động làm việc ngày một nặng nhọc từ tháng này sang tháng khác như: đẵn gỗ, kéo ra sông, làm trục xe rồi làm bánh xe,...
- Sự bất công, ngang trái dâng lên làm cho tinh thần phản kháng của họ trỗi dậy bằng những lời cảnh bso chất vấn bọn thống trị, mỉa mai, lên án sự bóc lột và cảnh giàu sang của giai cấp thống trị.
Phương pháp giải:
B1: Kết hợp với kiến thức lịch sử lớp 6 bài 15: Chính sách cai trị của các triều đại phong kiến phương Bắc và sự chuyển biến của xã hội Âu Lạc.
B2: Tham khảo bài thơ Chu công phụ Thành vương đổ của Nguyễn Trãi.
Trả lời:
Dấu ấn thơ Đường xuất hiện rõ nét và có ảnh hưởng rất lớn đến văn học Việt Nam thời trung đại:
- Cách đọc Hán Việt của người Việt ảnh hưởng từ ngữ âm tiếng Hán thời Đường..
- Thơ Đường đã được đưa vào hệ thống thi cử ở nước ta vào khoa thi Giáp Thìn (1304) và từ đó trở đi môn thi thơ Đường luật là môn thi luôn có trong các kì thi.
- Với việc trong các kì thi luôn có thơ Đường thì việc làm thơ Đường luật không chỉ là công việc sáng tác văn chương mà là việc học nghề, thi cử và đỗ đạt.
Ví dụ: bài thơ Chu công phụ Thành vương đổ của Nguyễn Trãi.
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục II-4 trang 39 SGK.
B2: Các từ khóa: thời tiết, khí hậu, hiện tượng nhật thực, lịch, Thiên can, Địa chi.
Trả lời:
Người Trung Hoa sớm có những hiểu biết quan trọng về Thiên văn học và Lịch pháp vì:
- Những tri thức về Thiên văn học và Lịch pháp học ra đời từ rất sớm, gắn liền với nhu cầu sản xuất nông nghiệp.
- Họ biết đến sự chuyển động của Mặt Trời, Mặt Trăng. Đó là những tri thức đầu tiên về thiên văn. Từ tri thức đó, người phương Đông sáng tạo ra lịch (có 365 ngày/năm, được chia thành 12 tháng).
- Tính chu kì thời gian và mùa. Thời gian được tính bằng năm, tháng, tuần, ngày. Năm lại có mùa; mùa mưa là mùa nước lên, mùa khô là mùa nước xuống, mùa gieo trồng đất bãi.
- Những thành tựu Thiên văn học và Lịch pháp của Trung Quốc vẫn tiếp tục được sử dụng đến ngày nay.
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục II-4 trang 40 SGK
B2: Các từ khóa cần chú ý: tứ đại phát minh, truyền bá, cải tiến.
Trả lời:
Thế giới đã kế thừa các phát minh sau của người Trung Quốc thời cổ - trung đại:
- Người Trung Quốc có bốn phát minh quan trọng (tứ đại phát minh) là kỹ thuật làm giấy, kỹ thuật in, thuốc súng và la bàn.
- Những phát minh này được truyền bá đến các nước trên thế giới và được cải tiến, ứng dụng rộng rãi.
Câu hỏi trang 41 Lịch sử 10: Nêu những nét độc đáo của nghệ thuật Trung Hoa cổ - trung đại.
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục II-5 trang 40, 41 SGK.
B2: Các từ khóa: kiến trúc, điêu khắc, hội họa, âm nhạc
Trả lời:
- Kiến trúc: Người Trung Quốc coi trọng sự hài hòa với tự nhiên, sự đối xứng và chiều sâu trong bố cục xây dựng công trình.
Tiêu biểu: Kinh đô Trường An, Lăng Ly Sơn,…
- Điêu khắc: Nghệ thuật chạm trổ trên đồ ngọc và đá quý được xem là nét độc đáo của nghệ thuật điêu khắc Trung Hoa.
- Hội họa: Hội họa Trung Hoa rất phong phú với nhiều đề tài khác nhau từ đời sống cung đình, tôn giáo, cảnh vật,…
Từ thời Đường thì lối vẽ tranh thủy mặc được hoàn thiện và nâng cao, trở thành nghệ thuật truyền thống độc đáo.
- Âm nhạc; Trung Quốc được mệnh danh là “đất nước của nhạc lễ” tiêu biểu là bộ Kinh Thi gồm 3 phần: Phong, Nhã, Tụng, Sở Từ,….
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục II- 6 trang 41, 42 SGK.
B2: Các từ khóa: Các thuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành, Nho gia, Đạo gia, Pháp gia.
Trả lời:
- Các thuyết âm dương, bát quái, ngũ hành đều dùng những yếu tố vật chất để giải thích thế giới và sự biến động của sự vật.
- Nho gia: do Khổng Tử sáng lập bao hàm các nội dung về triết học, đạo đức, đường lối trị nước và giáo dục. Nho gia sau thời Hán Vũ Đế đã trở thành học thuyết chính trị chính thống của chế độ quân chủ chuyên chế Trung Quốc.
- Pháp gia: Ngược hẳn với phái Nho gia, phái Pháp gia chủ trương “pháp trị”, coi nhẹ “lễ trị”. Tiêu biểu cho phái Pháp gia là Hàn Phi Tử, một kẻ sĩ thời Tần Thuỷ Hoàng.
- Theo Hàn Phi Tử, trị nước chỉ cần pháp luật nghiêm minh, rõ ràng, dễ hiểu với mọi người, không cần lễ nghĩa.
- Mặc gia: Người đề xướng là Mặc Tử (Khoảng giữa thế kỉ V TCN đến giữa thế kỉ IV TCN). Hạt nhân tư tưởng triết học của Mặc gia là nhân và nghĩa.
- Mặc Tử còn là người chủ trương “thủ thực hư danh” (lấy thực đặt tên).
- Đạo gia và Đạo giáo: Hạt nhân cơ bản của Đạo giáo là tư tưởng thần tiên. Đạo giáo cho rằng sống là một việc sung sướng nên họ trọng sinh, lạc sinh.
Luyện tập và Vận dụng (trang 43)
Phương pháp giải:
Tổng hợp nội dung các mục I, II, III, IV, V
Trả lời:
Lĩnh vực |
Tên thành tựu |
Ý nghĩa |
Văn hóa |
Chữ viết, giấy viết |
- Ảnh hưởng đến sự phát triển chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn học- nghệ thuật Trung Quốc. - Có ý nghĩa quan trọng đến sự phát triển giáo dục. |
Khoa học – Kỹ thuật |
Thiên văn học, Lịch pháp |
Tính được lịch, xác định thời gian cho vụ mùa để gieo trồng, thu hoạch; tính toán trong sản xuất, xây dựng, mua bán |
Y học |
Đề ra nguyên tắc và phương pháp chữa trị: kĩ thuật châm cứu, bấm huyệt, hệ thống đơn thuốc Trung y |
|
Giấy, nghề in, la bàn, thuốc súng |
- Cải thiện đời sống vật chất và tinh thần. - Có giá trị và ảnh hưởng trên thế giới |
|
Tư tưởng, tôn giáo |
Nho giáo, Phật giáo, Đạo giáo |
Ảnh hưởng nhiều lĩnh vực, đặc biệt là kiến trúc, điêu khắc. |
Kiến trúc, điêu khắc |
Các công trình kiến trúc |
Là kì tích lao động, tài năng và sức sáng tạo của con người |
Phương pháp giải:
B1: Chú ý mục II-4 trang 40 SGK.
B2: Tìm kiếm các tư liệu tham khảo xây dựng bài thuyết trình
Trả lời:
La bàn với các cuộc phát kiến địa lí ở châu Âu
- Phát minh la bàn: Từ thế kỉ III TCN, người Trung Quốc đã biết được từ tính của đá nam châm và đến thế kỉ I TCN thì phát hiện được khả năng định hướng của nó.
- Nhưng mãi đến thế kỉ XI, người Trung Quốc mới biết dùng sắt mài đồ để chế thành kim chỉ hướng trong la bàn.
- La bàn lúc đầu chỉ là miếng sắt có từ tính xâu qua cộng rơm thả nổi trong bát nước hoặc treo bằng sợi tơ để ở chỗ kín gió.
- Việc phát minh ra la bàn được người Trung Quốc ứng dụng trong nghề hàng hải làm cho nghề hàng hải ở Trung Quốc phát triển nhanh.
- Đầu thế kỉ XII, kỹ thuật chế tạo la bàn được truyền sang châu Âu và người châu Âu đã cải tiến sử dụng nó trong các cuộc phát kiến địa lí.
Lý thuyết Lịch sử 10 Bài 7: Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại
I. Cơ sở hình thành
1. Điều kiện tự nhiên và dân cư
a. Điều kiện tự nhiên
- Trung Quốc nằm ở phía đông bắc châu Á.
- Địa hình có nhiều núi và cao nguyên.
- Lưu vực Hoàng Hà và Trường Giang tạo nên những đồng bằng rộng màu mỡ, thuận lợi phát triển nông nghiệp.
- Phần lớn lãnh thổ có khí hậu ôn đới và cận nhiệt đới; phía đông thuộc khí hậu gió mùa, mưa nhiều vào mùa hạ.
Đồng bằng Hoa Nam ở Trung Quốc
b. Dân cư
- Từ thời nguyên thuỷ, các bộ lạc sớm đến cư trú trên lưu vực Hoàng Hà, hình thành tộc Hoa Hạ. Họ mở rộng lãnh thổ về phía nam, đồng hoá các cư dân bản địa. - Sau khi Tần Thuỷ Hoàng thống nhất Trung Quốc, cộng đồng dân cư Hoa Hạ phát triển, dần thành một dân tộc ổn định vào thời Hán, gọi là Hán tộc, giữ vai trò chủ thể trong quá trình phát triển văn minh Trung Hoa.
2. Điều kiện kinh tế
- Trồng các loại cây: lúa mì, kê, dâu, đay,...
- Công cụ sản xuất chủ yếu làm bằng gỗ, đá, xương.
- Thời Thương và Tây Chu: công cụ đồng thau phổ biến.
- Thời Chiến quốc: công cụ bằng sắt được sử dụng rộng rãi.
- Kinh tế nông nghiệp phát triển; các ngành nghề thủ công như làm gốm, đúc đồng, luyện sắt, dệt vải, đóng thuyền, làm giấy,... sớm phát triển, trình độ thẩm mĩ và kĩ thuật chế tác cao.
- Thương nghiệp phát triển, trao đổi, buôn bán trong nước và nước ngoài mở rộng. Từ thời Hán, hoạt động ngoại thương của Trung Quốc phát triển mạnh mẽ thông qua con đường Tơ lụa.
Tranh cày ruộng của người Trung Hoa
3. Tình hình chính trị - xã hội
a. Chính trị
- Khoảng thế kỉ XXI TCN, cư dân ở lưu vực Hoàng Hà bước vào thời kì tan rã của chế độ công xã nguyên thuỷ, hình thành xã hội có phân hoá giai cấp và nhà nước.
- Triều Hạ, Thương, Chu: tổ chức bộ máy nhà nước từng bước được xây dựng và phát triển theo mô hình quân chủ chuyên chế.
- Năm 221 TCN, Tần Thuỷ Hoàng thống nhất Trung Quốc. Thiết chế nhà nước quân chủ chuyên chế tiếp tục được xây dựng và củng cố qua các triều đại từ Tần cho đến Minh, Thanh.
Tần Thủy Hoàng (tranh minh họa)
b. Xã hội
- Thời Hạ, Thương và Chu, cơ cấu xã hội Trung Quốc bao gồm: vua, quý tộc, nông dân, thợ thủ công, thương nhân và nô lệ.
- Từ thời Tần trở đi, xã hội Trung Quốc chủ yếu bao gồm: vua quan, địa chủ, nông dân, thợ thủ công, thương nhân. Trong đó, nông dân là giai cấp đông đảo nhất, giữ vai trò quan trọng nhất trong sản xuất nông nghiệp.
II. Thành tựu văn minh tiêu biểu
1. Chữ viết
- Thời nhà Thương (thế kỉ XVI - XII TCN): chữ Giáp cốt (chữ tượng hình được khắc trên mai rùa, xương thú).
- Cuối thời Thương: chữ Kim văn khắc trên đồ đồng.
- Thời Tần: chữ Tiểu triện.
- Nhà Hán: cải tiến và định hình chữ viết như ngày nay.
- Ý nghĩa: Đây là thành tựu quan trọng đặt nền tảng cho sự phát triển chính trị, kinh tế, tư tưởng, văn học - nghệ thuật của văn minh Trung Hoa.
Diễn biến hình thể chữ Hán
2. Văn học
- Có nhiều thể loại: thơ ca, từ, phú, kịch, tiểu thuyết. Nội dung: phản ánh mọi mặt của xã hội Trung Quốc thời bấy giờ.
- Thời cổ đại: thơ ca phát triển, hàng trăm bài thơ đã được tập hợp trong Kinh Thi và Sở Từ.
- Thời trung đại:
+ Văn học ngày càng phong phú với nhiều thành tựu đặc sắc, tiêu biểu là phú và nhạc phủ thời Hán, thơ luật thời Đường, từ thời Tống, kịch thời Nguyên và tiểu thuyết thời Minh Thanh.
+ Thơ Đường là đỉnh cao nghệ thuật thơ ca Trung Quốc với nhiều nhà thơ tài hoa như Lý Bạch, Đỗ Phủ, Bạch Cư Dị,...
+ Thời Minh - Thanh, tiểu thuyết phát triển và đạt thành tựu lớn với những tác phẩm như Tam quốc diễn nghĩa (La Quán Trung), Thuỷ hử (Thi Nại Am), Tây du ký (Ngô Thừa Ân), Hồng lâu mộng (Tào Tuyết Cần), Liêu trai chí dị (Bồ Tùng Linh),…
Bìa cuốn tiểu thuyết Tam quốc diễn nghĩa (La Quán Trung)
3. Sử học
- Thời cổ đại: những ghi chép mang nội dung lịch sử đã xuất hiện.
- Thời Tây Chu, Đông Chu: trong cung có quan chuyên phụ trách việc chép sử:. Tiêu biểu: sách Xuân Thu, Tả truyện, Chiến quốc sách, Lã thị Xuân Thu,...
- Thời Tây Hán: Tiêu biểu là tác phẩm Sử ký.
- Thời Đường: cơ quan biên soạn lịch sử của Nhà nước được thành lập gọi là Sử quán, biên soạn 24 bộ sử lớn.
- Những tác phẩm sử học có giá trị do các cá nhân biên soạn: Sử thông (Lưu Tri Cơ), Thông điển (Đỗ Hữu), Tư trị thông giám (Tư Mã Quang)…
Bìa tác phẩm Sử ký Tư Mã Thiên
4. Khoa học, kĩ thuật
a. Toán học
- Thời Chu: toán là một trong sáu môn (lục nghệ) mà con em quý tộc phải học.
- Từ thời Tây Hán trở đi, xuất hiện các sách về toán học: Chu bễ toán tinh (đề cập đến Lịch pháp, Thiên văn, Hình học, Số học), Cửu chương toán thuật (đề cập đến phương pháp khai căn bậc 2, căn bậc 3, số âm, số dương, phương trình bậc nhất, cách tính diện tích các hình, thể tích hình khối,...).
- Thời Nam - Bắc triều: Tổ Xung Chi đã tìm ra số Pi chính xác gồm bảy số.
- Thời Đường: 10 bộ sách toán học lớn dùng làm tài liệu dạy trong Quốc Tử Giám.
Nhà toán học Tổ Xung Chi (minh họa)
b. Thiên văn học và lịch pháp
- Người Trung Quốc cổ đại sớm có những hiểu biết quan trọng về Thiên văn học: ghi chép về thời tiết, khí hậu, hiện tượng nhật thực, nguyệt thực.
+ Sách Xuân Thu đã ghi chép chính xác về các lần nguyệt thực trong 242 năm.
+ Nhà thiên văn học Trương Hành đã giải thích hiện tượng nguyệt thực và tổng kết các tri thức về thiên văn học trong tác phẩm Linh hiến.
- Lịch thời Thương chia một năm thành 12 tháng, tháng đủ có 30 ngày, tháng thiếu có 29 ngày. Để khớp với vòng quay của Trái Đất xung quanh Mặt Trời, người thời Thương đã thêm một tháng nhuận. Hệ thống 10 Thiên can và 12 Địa chi được người Trung Quốc sử dụng để ghi ngày, giờ, năm, tháng. Từ thời Hán, Lịch pháp tiếp tục có sự sửa đổi, hoàn thiện và được sử dụng cho đến nay.
c. Y học
- Các bộ sách y dược nổi tiếng: Hoàng đế nội kinh, Thần nông bản thảo kinh, Thương hàn tạp bệnh luận tập hợp những kinh nghiệm về khám chữa bệnh, các phương thuốc.
- Sách Châm cứu giáp ất kinh (thời Tây Tấn) trình bày chi tiết về kĩ thuật châm cứu.
- Sách Bản thảo cương mục (thời Minh) tập hợp 1892 loại cây thuốc.
- Các thầy thuốc nổi tiếng: Biển Thước, Hoa Đà, Trương Trọng Cảnh, Tôn Tư Mạc…
Danh y Hoa Đà (minh họa)
d. Các phát minh kĩ thuật
- Bốn phát minh quan trọng: kĩ thuật làm giấy, kĩ thuật in, thuốc súng và la bàn.
Kĩ thuật làm giấy của Trung Quốc
- Ý nghĩa:
+ Góp phần rất lớn vào việc thúc đẩy sự phát triển của lịch sử Trung Quốc, nhất là trên lĩnh vực văn hoá và hàng hải.
+ Các phát minh kĩ thuật của Trung Quốc được truyền bá đến các nước trên thế giới và được cải tiến, ứng dụng rộng rãi.
5. Nghệ thuật
a. Kiến trúc
- Tiêu biểu: kinh đô Trường An, Vạn Lý Trường Thành, Lăng Ly Sơn, chùa Phật Quang (Ngũ Đài Sơn), Cố cung Bắc Kinh, Thiên Đàn, Di Hoà Viên, Thập Tam Lăng,…
Một đoạn Vạn Lý Trường Thành
b. Điêu khắc
- Thể hiện rất phong phú các tượng tròn (tượng Phật, thần thánh, người, thú,...), các phù điêu trên các công trình kiến trúc (cung điện, lăng tẩm, chùa miếu,...) và các chạm trổ trên đồ đồng, đồ ngọc, ẩn chương.
- Nghệ thuật chạm trổ trên ngọc và đá quý được xem là nét độc đáo của nghệ thuật điêu khắc Trung Hoa.
Điêu khắc Phật giáo ở Long Môn thạch quật (Lạc Dương, Trung Quốc)
c. Hội họa
- Phong phú với các đề tài về đời sống cung đình, tôn giáo, phong cảnh, con người, chim, thủ, hoa lá, sinh hoạt dân gian,...
- Tranh chủ yếu được vẽ trên lụa, giấy hoặc trên tường (bích hoạ) với phong cách ước lệ, chú trọng đường nét hơn màu sắc.
- Từ thời Đường trở đi, lối vẽ tranh thuỷ mặc được hoàn thiện và nâng cao, trở thành nghệ thuật độc đáo, mang đậm nét truyền thống.
d. Âm nhạc
- Trung Quốc được mệnh danh là “đất nước của nhạc lễ”.
- Kinh Thi là bộ thơ ca ra đời sớm gồm 3 phần: Phong (ca khúc dân gian), Nhã (âm nhạc cung đình), Tụng (ca vũ để cúng tế), Sở Từ (Khuất Nguyên),...
- Nhạc vũ, ca vũ, hí khúc cũng rất phát triển.
6. Tư tưởng, tôn giáo
* Các thuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành
- Người Trung Quốc cổ đại đã tìm cách giải thích nguồn gốc của thế giới, đúc kết thành các thuyết Âm dương, Bát quái, Ngũ hành.
- Các thuyết này thể hiện yếu tố duy vật biện chứng thô sơ, có ảnh hưởng lớn trong tư tưởng triết học ở Trung Quốc và những nước chịu ảnh hưởng văn hoá Hán.
Sơ đồ mối quan hệ giữa các yếu tố trong Ngũ hành
* Nho gia
- Người sáng lập: Khổng Tử (551 - 479 TCN). Tư tưởng của ông bao hàm các nội dung về triết học, đạo đức, đường lối trị nước và giáo dục.
- Các nhà tư tưởng xuất sắc thời Chiến quốc (Mạnh Tử, Tuân Tử) đã bổ sung và phát triển học thuyết này.
- Từ thời Hán Vũ Đế, học thuyết Nho gia trở thành tư tưởng chính thống của chế độ quân chủ chuyên chế ở Trung Quốc, kéo dài hơn 2 000 năm.
Khổng Tử
* Pháp gia
- Người khởi xướng: Quản Trọng - tướng quốc nước Tề.
- Thời Xuân thu - Chiến quốc: nhiều người tham gia phát triển học thuyết này, nổi bật nhất là Thương Ưởng và Hàn Phi.
- Chủ trương của Pháp gia là dùng pháp luật để quản lí đất nước, chú trọng đến các biện pháp làm cho nước giàu, binh mạnh.
* Mặc gia
- Người sáng lập: Mặc Tử, sống vào thời Chiến quốc.
- Đề xướng thuyết Kiêm ái (thương yêu tất cả mọi người), phản đối chiến tranh xâm lược. Ông chủ trương người làm quan phải là người có tài đức, không kể dòng dõi và nguồn gốc xuất thân.
- Tác phẩm tiêu biểu của phái Mặc gia là sách Mặc Tử.
* Đạo gia và Đạo giáo
- Người khởi xướng tư tưởng Đạo gia là Lão Tử.
- Tác phẩm nổi tiếng của ông là Đạo đức kinh.
- Thời Chiến quốc, Trang Tử kế thừa và phát triển thêm các yếu tố duy vật và biện chứng trong tư tưởng triết t và hiện chứng học của Đạo gia.
- Thời Đông Hán, trên cơ sở các hình thức tín ngưỡng dân gian kết hợp với học thuyết của Đạo gia, Đạo giáo hình thành.
- Thời Nam - Bắc triều, Đường và Tống, Đạo giáo phát triển, thờ cúng Lão Tử và các vị thần tiên khác với mục đích tu luyện để trở nên trường sinh bất tử.
Lão Tử (tranh minh họa)
IV. Ý nghĩa của văn minh Trung Hoa
- Phản ánh sức lao động sáng tạo phi thường của nhân dân Trung Quốc.
- Thể hiện sinh động quá trình phát triển của xã hội Trung Quốc qua hàng nghìn năm lịch sử.
- Những thành tựu đó trải rộng trên nhiều lĩnh vực: tư tưởng, triết học, chữ viết, văn học, sử học, y học, khoa học, kĩ thuật,... đã góp phần quan trọng vào tiến trình phát triển của văn minh nhân loại.
Xem thêm các bài giải SGK Lịch sử 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 8: Văn minh Ấn Độ cổ - trung đại