Lời giải bài tập Lịch Sử lớp 10 Bài 8: Văn minh Ấn Độ cổ - trung đại sách Chân trời sáng tạo hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Lịch Sử 10 Bài 8 từ đó học tốt môn Sử 10.
Giải bài tập Lịch sử lớp 10 Bài 8: Văn minh Ấn Độ cổ - trung đại
I. Cơ sở hình thành
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục I-1 SGK trang 44
B2: Các từ khóa: bán đảo, giáp biển, thung lũng sông Ấn, lưu vực sông Hằng, trung tâm văn minh.
Trả lời:
Văn minh Ấn Độ được tạo dựng từ lưu vực 2 dòng sông là sông Ấn và sông Hằng
- Ấn Độ là một bán đảo rộng lớn ở Nam Á, ba mặt giáp biển, khí hậu nhiệt đợt gió mùa.
- Phía bắc là khu vực đồi núi có dãy Himalaya, nơi khởi nguồn của những con sông lớn.
- Đồng bằng hạ lưu có thung lũng sông Ấn và lưu vực sông Hằng – nơi phát tích của những trung tâm văn minh.
- Khu vực phía Nam có cao nguyên Đê-can, được xem là vùng đất cổ xưa nhất, tạo dựng nên những giá trị văn minh riêng biệt của các dân tộc Đra-vi-đa.
Câu hỏi trang 45 Lịch sử 10: Theo em, điều gì làm nên sự đa dạng về tộc người của Ấn Độ?
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục I-1 SGK trang 45.
B2: Các từ khóa: cư dân bản địa, người Ha-ráp-pan, người A-ri-an, người Đra-vi-đa.
Trả lời:
Sự đa dạng về tộc người của Ấn Độ xuất phát từ sự du nhập của nhiều tộc người khác nhau
- Cư dân bản địa sống ở lưu vực sông Ấn vào từ thiên niên kỉ III đến thiên niên kỉ II TCN, được gọi là người Ha-ráp-pan.
- Người A-ri-an gốc I-ran xâm nhập, chinh phục và làm chủ vùng Bắc Ấn khoảng giữa thiên niên kỉ II TCN.
- Phía nam Ấn Độ chủ yếu là tộc người Đra-vi-đi-an, các thời kì sau đó có sự du nhập của người Hy Lạp, Hung Nô, A-rập,…
Câu hỏi trang 46 Lịch sử 10: Em hãy nêu cơ sở kinh tế của nền văn minh Ấn Độ thời cổ - trung đại.
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục I-2 SGK trang 46.
B2: Các từ khóa: nông nghiệp, chăn nuôi, thủ công nghiệp, thương nghiệp.
Trả lời:
Kinh tế Ấn Độ thời cổ - trung đại với nền kinh tế chủ đạo là kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước
- Từ thời cổ đại, ở Ấn Độ đã phát triển ngành nông nghiệp dựa trên kĩ thuật canh tác (sử dụng cày, sức kéo) và hệ thống thủy lợi (đào mương, đắp đập).
- Cư dân biết trồng nhiều loại cây (lúa mì, lúa mạch,…) và chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Thủ công nghiệp sớm xuất hiện với các ngành nghề như luyện kim, gốm, dệt,…
- Giao thương trong và ngoài nước phát triển, đơn vị đo lường thống nhất. Thị trường buôn bán mở rộng và mặt hàng vô cùng phong phú.
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục I-3 SGK trang 46.
B2: Các từ khóa: thế kỉ VI TCN đến thế kỉ IV, quốc gia, vương triều, thế kỉ IV, chế độ phong kiến, vong triều Mô-gôn.
Trả lời:
- Thiên niên kỉ III TCN, Ấn Độ đã hình thành nhà nước, có trung tâm đô thị và thành lũy kiên cố.
- Từ giữa thiên niên kỉ II đến giữa thiên niên kỉ I TCN là thời kì văn minh sông Hằng của người A-ri-a, còn gọi là thời kì Vê-đa.
- Trong khoảng thế kỉ VI TCN đến giữa thế kỉ IV các quốc gia cổ đại và vương triều được thành lập.
- Từ thế kỉ IV, chế độ phong kiến xác lập và phát triển thịnh đạt ở giai đoạn vương triều Mô-gôn.
- Thời kì trung đại ở Ấn Độ kết thúc với sự xâm lược và cai trị của thực dân Anh (giữa thế kỉ XIX).
II. Thành tựu văn minh tiêu biểu
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục II-1 trang 46
B2: Các từ khóa: kí tự cổ, 3000 con dấu, chữ Phạn.
Trả lời:
- Trên cơ sở hệ thống chữ viết của người Ấn Độ, nhiều nhóm cư dân Đông Nam Á đã tạo ra chữ viết riêng của mình.
- Người Khơ-me sáng tạo ra chữ Khơ-me cổ dựa trên cơ sở chữ Phạn,người Khơ-me sinh sống chủ yếu ở Cam-pu-chia và một số nước như Việt Nam, Lào, Thái Lan.
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục II-1 trang 47
B2: Các từ khóa: bách khoa toàn thư, xã hội, tư tưởng, tôn giáo, mối tình đẹp.
Trả lời:
- Bộ sử thi Ma-ha-bha-ra-ta là bộ sử thi đồ sộ lớn nhất và được coi là “bách khoa toàn thư” về đời sống tư tưởng, tôn giáo, xã hội của Ấn Độ cổ đại.
- Khi nghiên cứu về Ấn Độ cổ đại thì sử thi Ma-ha-bha-ra-ta là một tư liệu gốc vô cùng quan trọng.
- Bộ sử thi Ra-ma-y-a-na nói về mối tình đẹp nhưng đầy trắc trở giữa hoàng tử Ra-ma với nàng Xi-ta trong cuộc chiến bảo vệ cái thiện, diệt trừ cái ác.
- Ramayana (Kỳ tích của Hoàng tử Rama) là bộ sử thi lớn thứ hai, sau Mahabharata của Ấn Độ cổ đại và cũng trở thành Thánh Kinh đối với người Ấn Độ từ ngàn xưa.
Câu hỏi 1 trang 48 Lịch sử 10: Hãy nêu cơ sở ra đời Bà La Môn giáo ở Ấn Độ cổ đại.
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục II-2 trang 47
B2: Các từ khóa: thiên niên kỉ I TCN, kinh Vê-đa, luân hồi, nghiệp báo, đẳng cấp.
Trả lời:
- Đạo Bà-La-Môn hình thành trên cơ sở Vệ-Đà giáo, khoảng 800 năm trước Tây lịch, tức là một thời gian không dài lắm trước khi Đức Phật Thích Ca mở Phật giáo ở Ấn Độ.
- Đạo Bà-La-Môn đưa ra những kinh sách giải thích và bình luận Kinh Véda như: Kinh Brahmana, Kinh Upanishad, Giải thích về Maya (tức là Thế giới ảo ảnh) và về Niết bàn.
- Đạo Bà-La-Môn thờ Đấng Brahma là Đấng tối cao tối linh, là linh hồn của vũ trụ.
Câu hỏi 2 trang 48 Lịch sử 10: Theo em, vì sao Phật giáo được truyền bá sang nhiều nước ở châu Á?
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục II-2 trang 48.
B2: Tìm kiếm các sách tham khảo với từ khóa “Sự phát triển của Phật giáo Châu Á”, “Quá trình du nhập Phật giáo vào Việt Nam, Nhật Bản, Trung Quốc”,…
Trả lời:
- Vì sự quan tâm của dân địa phương đối với đức tin của thương nhân nước ngoài đối với đạo Phật.
- Đôi khi, các nhà cai trị chấp nhận Phật giáo để đem đạo đức đến với người dân, nhưng không ai bị bắt buộc phải cải đạo
- Bất kỳ khi nào đến với nền văn hóa mới thì các phương tiện và phong cách của đạo Phật sẽ được sửa đổi để phù hợp với tâm lý của người dân địa phương, mà không ảnh hưởng đến những điểm trọng yếu về trí tuệ và lòng bi.
Câu hỏi trang 49 Lịch sử 10: Tại sao nghệ thuật Ấn Độ lại chịu ảnh hưởng của tinh thần tôn giáo?
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục II-3 trang 48.
B2: văn minh Ấn Độ, kiến trúc Phật giáo, kiến trúc Hin-đu giáo, kiến trúc Hồi giáo
Trả lời:
- Nghệ thuật Ấn Độ cổ đại hầu hết đều phục vụ một tôn giáo nhất định, do yêu cầu của tôn giáo đó mà thể hiện. Có thể chia ra ba dòng nghệ thuật: Hinđu giáo, Phật giáo, Hồi giáo.
- Tuy nhiên vì bắt nguồn từ cuộc sống thực tế nên tính hiện thực vẫn thể hiện rất rõ rệt, ví dụ tượng nhiều tay nhiều đầu là phỏng theo tư thế của các đội múa trong đền và cung đình.
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục II-4 trang 50.
B2: Các từ khóa: thiên văn học, toán học, 10 chữ số, vật lí, hóa học, y học.
Trả lời:
- Thiên văn học: Người Ấn Độ sáng tạo ra lịch, 12 tháng/năm, 30 ngày/tháng. Nhận thức chính xác hình dạng Trái Đất, các hành tinh trong hệ mặt trời.
- Toán học: sáng tạo ra hệ thống 10 chữ số, sáng tạo ra số 0, tính được chính xác số
- Vật lí: nếu ra thuyết Nguyên tử, biết được lực hút của Trái Đất.
- Hóa học: sớm ra đời và phát triển ở Ấn Độ do nhu cầu của các nghề thủ công như nhuộm, thuộc da,…
- Y học: biết sử dụng thuốc tê, thuốc mệ, phẫu thuật, sử dụng các thảo mộc,…
Luyện tập và Vận dụng (trang 51)
Phương pháp giải:
B1: Đọc mục I-1 SGK trang 44, 45
B2: Các từ khóa: thung lũng sông Ấn, lưu vực sông Hằng, trung tâm văn minh, cư dân bản địa, người Ha-ráp-pan, người A-ri-an, người Đra-vi-đa.
Trả lời:
Những cơ sở hình thành nền văn minh Ấn Độ: Điều kiện tự nhiên và dân cư, trong đó điều kiện tự nhiên là cơ sở quan trọng nhất
Điều kiện tự nhiên:
- Ấn Độ là một bán đảo rộng lớn ở Nam Á, ba mặt giáp biển, khí hậu nhiệt đợt gió mùa.
- Phía bắc là khu vực đồi nũi có dãy Himalaya, nơi khởi nguồn của những con sông lớn.
- Đồng bằng hạ lưu có thung lũng sông Ấn và lưu vực sông Hằng – nơi phát tích của những trung tâm văn minh.
Dân cư:
- Cư dân bản địa sống ở lưu vực sông Ấn vào từ thiên niên kỉ III đến thiên niên kỉ II TCN, được gọi là người Ha-ráp-pan.
- Người A-ri-an gốc I-ran xâm nhập, chinh phục và làm chủ vùng Bắc Ấn khoảng giữa thiên niên kỉ II TCN.
- Phía nam Ấn Độ chủ yếu là tộc người Đra-vi-đi-an, các thời kì sau đó có sự du nhập của người Hy Lạp, Hung Nô, A-rập,…
Phương pháp giải:
Đọc mục II.
Trả lời:
STT |
Lĩnh vực |
Thành tựu |
1 |
Văn hóa |
Chữ Phạn |
2 |
Văn học |
sử thi Ma-ha-bha-ra-ta và Ra-ma-y-a-na |
3 |
Tôn giáo |
Hin-du giáo, Phật giáo |
4 |
Kiến trúc |
Lăng Ta-giơ Ma-han, tháp Cu-túp Mi-na,… |
5 |
Khoa học |
Sáng tạo ra hệ thống số 10 chữ số |
Ấn Độ là quê hương của Phật giáo. Từ Ấn Độ, Phật giáo được truyền bá rộng rãi ở các nước châu Á đặc biệt là Trung Quốc, Việt Nam, Nhật Bản, Triều Tiên, Cam-pu-chia,… do đó đác tác động rất lớn đến tiến trình lịch sử và văn minh của các quốc gia này.
Phương pháp giải:
B1: Tham khảo sách báo, internet về các di sản văn hóa của Ấn Độ.
B2: Xây dựng bài thuyết trình.
Trả lời:
Tham quan đền Taj Mahal:
- Đây là bảy kì quan thế giới đương đại.
- Có rất nhiều câu chuyện lí thú về ngôi đền này: như là ngôi đền được Vua Shah Jahan cho xây dựng làm món quà tình yêu gửi tặng đến vị hoàng hậu Muntaz Mahal - người mà đức vua yêu thương nhất.
- Lăng Taj Mahal được xây chính bằng đá trắng cẩm thạch và nhiều loại đá quý từ khắp nơi trên thế giới nên lăng mộ luôn màu sắc biến đổi thần kỳ trong ngày nhờ sự thay đổi các loại đá quý tùy thuộc vào ánh sáng.
Phương pháp giải:
B1: Tham khảo sách báo, internet về đề tài dự án
B2: Xây dựng bài thuyết trình.
Trả lời:
Bia Võ Cạnh (Khánh Hòa).
- Niên đại của bia Võ Cạnh được xác định vào thế kỉ II – III SCN.
- Tấm bia Võ Cạnh cho biết về quá trình hình thành và hợp nhất vương quốc Chăm Pa. Theo đó, vương quốc được hình thành từ hai tiểu quốc Nam Chăm và Bắc Chăm. Nam Chăm có thủ phủ tại Panduranga, tức vùng Phan Rang ngày nay. Bắc Chăm (theo sử Trung Hoa còn gọi là Lâm Ấp) đóng ở Simhapura, tức vùng Trà Kiệu ngày nay. Sau đó, vào khoảng thế kỷ thứ 7 hai tiểu vương quốc này hợp nhất thành vương quốc Chăm Pa, chọn Simhapura làm thủ phủ.
- Trong xu hướng đó, tiếng Phạn đã trở thành ngôn ngữ bác học của Chămpa. Nó được giới tinh hoa bao gồm quý tộc và tu sĩ sử dụng rộng rãi, chuyển tải những trào lưu tôn giáo, triết học đương thời của Ấn Độ đến với vương quốc này.
- Nghiên cứu bia Võ Cạnh kết hợp với sử liệu cho thấy, tuy ngày nay Phật giáo gần như vắng bóng trong sinh hoạt tín ngưỡng của tộc người Chăm Pa nhưng trong lịch sử nó rất quan trọng trong đời sống tộc người này.
Lý thuyết Lịch sử 10 Bài 8:Văn minh Ân Độ cổ - trung đại
I. Cơ sở hình thành
1. Điều kiện tự nhiên và dân cư
a. Điều kiện tự nhiên
- Ấn Độ là một bán đảo rộng lớn nằm ở Nam Á, ba một giáp biển, thuận lợi cho giao thương và giao lưu văn hoá.
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiều vùng khô nóng nhưng cũng có vùng ẩm mát.
- Phía bắc là khu vực đồi núi, có dãy Hi-ma-lay-a, nơi khởi nguồn của những con sông lớn.
- Đồng bằng hạ lưu có thung lũng sông Ấn và lưu vực sông Hằng - nơi phát tích của những trung tâm văn minh.
- Khu vực phía nam có cao nguyên Đề-can, được xem là vùng đất cổ xưa nhất, tạo dựng nên những giá trị văn minh riêng biệt của các dân tộc Đra-vi-đa.
b. Dân cư
- Cư dân bản địa sinh sống trên lưu vực sông Ấn.
- Khoảng từ thiên niên kỉ III đến thiên niên kỉ II TCN, họ đã xây dựng nền văn minh đầu tiên với dấu tích được khai quật ở Mô-hen-giô Đa-rô và Ha-ráp-pa. Vì thế, họ cũng được gọi là người Ha-ráp-pan.
- Khoảng giữa thiên niên kỉ II TCN, người A-ri-a gốc từ I-ran xâm nhập, chinh phục và làm chủ vùng Bắc Ấn. Phía nam chủ yếu là tộc người Đra-vi-đi-an.
- Trong các thời kì sau, người Hy Lạp, Hung Nô, A-rập,... cũng đến Ấn Độ cư trú, tạo nên quá trình hỗn chủng và sự đa dạng về tộc người.
Dấu tích thành Mô-hen-giô Đa-rô
2. Điều kiện kinh tế
- Nông nghiệp:
+ Từ thời cổ đại, ở Ấn Độ đã phát triển ngành nông nghiệp dựa trên kĩ thuật canh tác (sử dụng cày, sức kéo) và hệ thống thuỷ lợi (đào mương, đáp đập).
+ Cư dân biết trồng nhiều loại cây (lúa mì, lúa mạch, đậu, kê, bông,...) và chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Thủ công nghiệp: sớm xuất hiện với các nghề như luyện kim, gốm, dệt, chế biến hương liệu,…
Một số loại hương liệu của Ấn Độ
- Thương nghiệp:
+ Giao thương trong và ngoài nước phát triển, thống nhất về đơn vị đo lường.
+ Thương nhân Ấn Độ ngay từ thời cổ - trung đại đã nổi tiếng giỏi buôn bán ở các thị trường châu Á và phương Tây.
+ Các mặt hàng nổi tiếng của Ấn Độ là nông sản, hương liệu, sản phẩm thủ công,…
3. Tình hình chính trị - xã hội
- Thiên niên kỉ III TCN, Ấn Độ đã hình thành nhà nước, có trung tâm đô thị và thành luỹ kiên cố (Mô-hen-giô Đa-rô và Ha-ráp-pa).
- Từ giữa thiên niên kỉ II đến giữa thiên niên kỉ I TCN: thời kì văn minh sông Hằng của người A-ri-a, còn gọi là thời kì Vê-đa.
- Khoảng thế kỉ VI TCN đến thế kỉ IV: các quốc gia cổ đại và các vương triều được thành lập.
- Từ thế kỉ IV: chế độ phong kiến xác lập và phát triển thịnh đạt ở giai đoạn vương triều Hồi giáo Mô-gôn.
Vua A-cơ-ba là vị vua vĩ đại của Vương triều Mô-gôn
- Thời kì trung đại ở Ấn Độ kết thúc với sự xâm lược và cai trị của thực dân Anh (giữa thế kỉ XIX).
II. Thành tựu văn minh tiêu biểu
1. Chữ viết và văn học
a. Chữ viết
- Chữ viết đầu tiên của Ấn Độ là loại kí tự cổ, khắc trên hơn 3.000 con dấu được tìm thấy ở di chỉ văn minh sông Ấn.
- Tiếp theo là chữ cổ Bra-mi, cơ sở để xây dựng chữ Phạn, còn gọi là chữ Xan-xcrit, chữ viết chính thức của Ấn Độ từ thế kỉ V TCN đến thế kỉ X.
- Về sau, chữ Hin-đi được sáng tạo và trở thành chữ viết chính thức hiện nay của Ấn Độ.
b. Văn học
- Phản ánh đời sống tinh thần phong phú.
- Tác phẩm cổ xưa nhất là kinh Vê-đa, có 4 tập, là pho thần thoại sinh động của người A-ri-a.
- Bộ sử thi đồ sộ Ma-ha-bha-ra-ta là bộ sử thi lớn nhất, được coi là “bách khoa toàn thư về đời sống xã hội, tư tưởng, tôn giáo của Ấn Độ cổ đại.
- Bộ sử thi Ra-ma-y-a-na nói về mối tình đẹp nhưng đầy trắc trở giữa hoàng tử Ra-ma với nàng Xi-ta trong cuộc chiến bảo vệ cái thiện, diệt trừ cái ác.
- Từ thế kỉ V, kịch thơ chữ Phạn phát triển, tiêu biểu là tác giả Ka-li-đa-sa với vở kịch thơ Sơ-cun-tơ-la.
- Thời kì sau xuất hiện nhiều tác phẩm văn học viết bằng chữ Hin-đi.
Nhà thơ Ka-li-đa-sa
2. Tôn giáo và triết học
a. Tôn giáo
- Bà La Môn giáo:
+ Tôn giáo cổ xưa nhất của Ấn Độ, ra đời từ thiên niên kỉ I TCN;
+ Giáo lí chủ yếu dựa theo bộ kinh Vê-đa;
+ Thờ các vị thần tối cao: Bra-ma (thần Sáng tạo), Vis-nu (thần Bảo vệ), Si-va (thần Huỷ diệt).
+ Tư tưởng của tôn giáo này nói về thuyết luân hồi và nghiệp báo, trở thành công cụ để bảo vệ chế độ đẳng cấp.
- Hin-đu giáo (Ấn Độ giáo):
+ Ra đời trên cơ sở Bà La Môn giáo nên vẫn giữ nguyên quan điểm về số phận con người (luân hồi, nghiệp báo và giải thoát).
+ Hin-đu giáo vẫn tôn thờ ba thần chủ yếu, ngoài ra còn thêm một số vị thần khác (thần Khỉ, thần Bò,...).
+ Về sau Hin-đu giáo chia thành hai phái, phái thờ thần Vis-nu và phái thờ thần Si-va.
- Đạo Phật:
+ Xuất hiện vào thế kỉ VI TCN, theo truyền thuyết do Xít-đác-ta Gô-ta-ma sáng lập.
+ Phật giáo chủ trương không phân biệt đẳng cấp, tránh làm điều ác, chỉ làm điều thiện; lí giải nguyên nhân nỗi khổ, cách thức giải thoát với “Tứ diệu đế”, “Bát chính đạo” và luật nhân - quả.
+ Các tín đồ Phật giáo phải thực hiện kiêng năm điều (gọi là “Ngũ giới”).
Phật giáo được đông đảo nhân dân sùng mộ
- Ngoài ra, Ấn Độ còn có nhiều tôn giáo khác: đạo Giai-nơ, đạo Sích, Hồi giáo, Kito giáo, Do Thái giáo,... và nhiều tín ngưỡng thờ thần, tạo nên đời sống tâm linh vô cùng phong phú.
b. Triết học
- Đề cập đến nhiều vấn đề: các quan niệm về vũ trụ, nhân sinh, tư duy, tình cảm đến các hoạt động của các thế hệ triết gia.
- Đặc sắc nhất là tư tưởng giải thoát.
3. Nghệ thuật
a. Kiến trúc
- Kiến trúc Phật giáo với đặc trưng là tháp, chùa, trụ đá,... Tiêu biểu: tháp San-chi, chùa hang A-gian-ta, các trụ đá thời A-sô-ca.
Tháp San-chi
- Các công trình kiến trúc Hin-đu giáo được xây dựng nhiều vào thế kỉ VII - XI, với các đền tháp nhọn nhiều tầng, tượng trưng cho đỉnh núi Mê-ru linh thiêng. Tiêu biểu: cụm Thánh tích Ma-ha-ba-li-pu-ram, cụm đền tháp Kha-giu-ra-hô,…
Cụm thánh tích Ma-ha-ba-li-pu-ram
- Kiến trúc Hồi giáo được phổ biến khi tôn giáo này trở thành quốc giáo. Tiêu biểu: tháp Cu-túp Mi-na, lăng mộ của hoàng đế Hu-ma-y-un, lăng Ta-giơ Ma-han,…
Lăng Ta-giơ Ma-han
b. Điêu khắc
- Nghệ thuật điêu khắc thể hiện trên các pho tượng Phật bằng đá, đồng; tượng thần của Hin-đu giáo; các bức phù điều chạm trổ trên các bức tường của chùa, đền, thánh đường, lăng mộ,..
4. Khoa học, kĩ thuật
a. Thiên văn học
- Người Ấn Độ đã tạo ra lịch, một năm có 12 tháng, mỗi tháng có 30 ngày, sau 5 năm thêm một tháng nhuận.
- Họ đã nhận thức được Trái Đất và Mặt Trăng có hình cầu; phân biệt được năm hành tinh là Kim, Mộc, Thuỷ, Hỏa, Thổ.
b. Toán
- Sáng tạo ra hệ số 10 chữ số (về sau được người A-rập tiếp thu và truyền vào châu Âu), đặc biệt là phát minh ra số 0.
- Tính được căn bậc 2 và căn bậc 3.
- Tính được diện tích các hình tiêu biểu và tính được chính xác số Pi = 3,1416,...
Hệ thống 10 chữ số do người Ấn Độ sáng tạo ra
c. Vật lí: Nêu ra thuyết Nguyên tử, biết được sức hút của Trái Đất.
d. Hóa học: ra đời sớm và phát triển ở Ấn Độ do như cầu của các nghề thủ công như nhuộm, thuộc da, chế tạo xà phòng, thuỷ tinh,..
e. Y học: biết sử dụng thuốc tê, thuốc mê, biết phẫu thuật, sử dụng thảo mộc trong chữa bệnh,…
IV. Ý nghĩa của văn minh Ấn Đôj
- Để lại nhiều giá trị độc đáo và vượt trội.
- Những di sản vật thể và phi vật thể của nền văn minh này đã minh chứng cho sức sáng tạo phi thường, biểu đạt tâm hồn và trí tuệ phong phú của cư dân trong quá khứ, tạo nên bản sắc và niềm tự hào của dân tộc Ấn.
- Các thành tố văn minh Ấn Độ lan toả trong khu vực bằng “con đường hoà bình”, ảnh hưởng sâu rộng trên cơ tầng văn hoá bản địa bằng chính những giá trị ưu việt và nhân văn của nó.
Xem thêm các bài giải SGK Lịch sử 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 7: Văn minh Trung Hoa cổ - trung đại
Bài 9: Văn minh Hy Lạp - La Mã cổ đại
Bài 10: Văn minh Tây Âu thời Phục hưng
Bài 11: Các cuộc cách mạng công nghiệp thời kì cận đại