Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 8 Bài 37: Hệ thần kinh và các giác quan ở người chi tiết sách Kết nối tri thức giúp học sinh xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập môn KHTN 8. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập KHTN lớp 8 Bài 37: Hệ thần kinh và các giác quan ở người
Trả lời:
- Chúng ta có thể nghe được âm thanh là nhờ cơ quan thính giác: Âm thanh được vành tai hứng, truyền qua ống tai làm rung màng nhĩ, gây tác động vào chuỗi xương tai làm rung các màng và dịch trong ốc tai. Những rung động này gây hưng phấn cơ quan thụ cảm, làm xuất hiện xung thần kinh đi theo dây thần kinh thính giác về não cho ta cảm nhận âm thanh.
- Chúng ta có thể nhìn được hình dạng, màu sắc của các sự vật, hiện tượng xung quanh là nhờ cơ quan thị giác: Ánh sáng từ sự vật, hiện tượng khúc xạ qua giác mạc và thể thủy tinh tới màng lưới, tác động lên tế bào thụ cảm thị giác, gây hưng phấn các tế bào này và truyền theo dây thần kinh thị giác tới não cho ta cảm nhận về hình ảnh của vật.
I. Hệ thần kinh
Trả lời:
- Cấu tạo của hệ thần kinh gồm hai bộ phận là: Bộ phận trung ương (gồm não và tủy sống) và bộ phận ngoại biên (gồm các dây thần kinh và hạch thần kinh).
- Chức năng của hệ thần kinh: Hệ thần kinh có chức năng điều khiển, điều hòa và phối hợp hoạt động của các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể.
- Vị trí của mỗi bộ phận trong hệ thần kinh:
Bộ phận |
Vị trí |
Não bộ |
Nằm trong hộp sọ. |
Tủy sống |
Nằm trong cột sống. |
Hạch thần kinh |
Nằm ở hai bên cột sống, khoang bụng, ở xa hoặc ngay bên cạnh một số cơ quan. |
Dây thần kinh |
Phân bố khắp cơ thể. |
Hoạt động 1 trang 153 KHTN lớp 8: Nghiện ma túy gây ra những tệ nạn gì cho xã hội?
Trả lời:
Những tệ nạn xã hội do nghiện ma túy gây ra: Nghiện ma túy làm gia tăng các tệ nạn xã hội như: Lừa đảo, trộm cắp, giết người, mại dâm, băng nhóm,… dẫn tới mất trật tự an toàn xã hội.
Trả lời:
Từ những hiểu biết về chất gây nghiện, cần tuyên truyền đến người thân và mọi người xung quanh các điều sau:
- Tuyên truyền đến mọi người tác hại của chất gây nghiện, từ đó, nâng cao ý thức không sử dụng các chất gây nghiện.
- Cần đề cao cảnh giác, kiên quyết để không bị các đối tượng xấu rủ rê, lôi kéo sử dụng chất gây nghiện.
- Khi phát hiện các đối tượng tàng trữ, sử dụng các chất gây nghiện trái với quy định của pháp luật, cần báo cáo với các cơ quan có thẩm quyền.
II. Các giác quan
Câu hỏi trang 154 KHTN lớp 8: Đọc thông tin trên và quan sát Hình 37.3, kể tên các bộ phận của mắt.
Trả lời:
Các bộ phận của mắt gồm: mí mắt, lông mi và cầu mắt nằm trong hốc mắt. Trong đó, cầu mắt gồm: giác mạc, thủy dịch, đồng tử, mống mắt, thể thủy tinh, dịch thủy tinh, màng cứng, màng mạch, võng mạc, dây thần kinh thị giác.
Trả lời:
Quá trình thu nhận ánh sáng ở mắt: Ánh sáng đi từ vật qua giác mạc, đồng tử, thủy tinh thể và hội tụ ở võng mạc (màng lưới), tác động lên tế bào thụ cảm ánh sáng, gây hưng phấn cho các tế bào này. Xung thần kinh từ tế bào thụ cảm ánh sáng theo dây thần kinh thị giác lên trung khu thị giác ở não sẽ cho ta cảm nhận về hình ảnh, màu sắc của vật.
Trả lời:
- Hình a: Mắt bình thường. Do ảnh của vật hội tụ ở màng lưới.
- Hình b: Mắt cận thị. Do ảnh của vật ở phía trước màng lưới.
- Hình c: Mắt viễn thị. Do ảnh của vật ở phía sau màng lưới.
- Hình d: Mắt loạn thị. Do các tia sáng đi vào mắt hội tụ tại nhiều điểm và ảnh của vật không hội tụ ở màng lưới.
Trả lời:
- Học sinh tìm hiểu các bệnh và tật về mắt trong trường học rồi hoàn thành thông tin theo mẫu.
- Câu trả lời tham khảo:
Tên bệnh, tật |
Số lượng người mắc |
Nguyên nhân |
Biện pháp phòng chống |
Bệnh đau mắt đỏ |
4/100 |
Do virus Adeno, vi khuẩn Staphylococcus,… |
Rửa tay thường xuyên, đeo kính bảo vệ mắt, hạn chế dụi mắt, bổ sung các thực phẩm có lợi cho mắt, không nên tiếp xúc trực tiếp hoặc dùng chung đồ cá nhân với người bệnh,… |
Tật cận thị |
31/100 |
Do bẩm sinh cầu mắt dài hoặc do nhìn gần khi đọc sách hay làm việc trong ánh sáng yếu, lâu dần làm thể thủy tinh bị phồng lên. |
Biện pháp phòng tránh cận thị không do di truyền: Cần học tập và làm việc trong môi trường ánh sáng thích hợp, tránh đọc sách với khoảng cách gần, thiếu ánh sáng. Tránh sử dụng các thiết bị điện tử trong thời gian dài, liên tục. Nếu đã mắc tật cận thị, cần đeo kính đúng độ và khám mắt định kì. Ăn uống hợp lí để cung cấp đầy đủ vitamin và dưỡng chất thiết yếu cho mắt. |
Tật loạn thị |
5/100 |
Do giác mạc bị biến dạng không đều khiến các tia sáng đi vào mắt hội tụ ở nhiều điểm. |
Biện pháp phòng tránh loạn thị không do di truyền: Tránh các nguy cơ gây tổn thương mắt có thể xảy ra. Làm việc ở nơi có ánh sáng đầy đủ, tránh nơi quá tối hoặc ánh sáng quá mạnh. Dành thời gian để mắt nghỉ ngơi khi làm việc trước máy tính, đọc sách hay các công việc tỉ mỉ khác. Điều trị sớm các bệnh lí về mắt (nếu có). Ăn uống hợp lí để cung cấp đầy đủ vitamin và dưỡng chất thiết yếu cho mắt. Khi đã bị loạn thị rồi thì phải đi khám và điều trị sớm. |
Trả lời:
* Gợi ý một số poster tham khảo:
Câu hỏi 1 trang 156 KHTN lớp 8: Đọc thông tin và quan sát Hình 16.9, thực hiện các yêu cầu sau:
Sơ đồ hóa quá trình thu nhận âm thanh của tai.
Trả lời:
Sơ đồ hóa quá trình thu nhận âm thanh của tai: Âm thanh → Vành tai → Ống tai → Màng nhĩ → Các xương tai giữa → Ốc tai → Cơ quan thụ cảm → Dây thần kinh thính giác → Trung khu thính giác ở não.
Câu hỏi 2 trang 156 KHTN lớp 8: Đọc thông tin và quan sát Hình 16.9, thực hiện các yêu cầu sau:
Giải thích vai trò của vòi tai trong cân bằng áp suất không khí giữa tai và khoang miệng.
Trả lời:
Vai trò của vòi tai trong cân bằng áp suất không khí giữa tai và khoang miệng: Vòi tai là ống nối giữa tai giữa với vòm mũi, họng. Vòi tai giúp dẫn lưu không khí từ họng mũi vào tai giữa và ngược lại, nhờ đó, đảm bảo duy trì sự cân bằng áp suất không khí giữa tai và khoang miệng.
Trả lời:
• Cách phòng chống bệnh viêm tai giữa:
- Thực hiện vệ sinh tai đúng cách; tránh dùng vật nhọn, sắc để ngoáy hay lấy ráy tai.
- Tránh để nước vào tai khi tắm, gội hoặc khi đi bơi.
- Điều trị sớm và triệt để các bệnh lí về tai, mũi, họng.
• Cách phòng chống bệnh ù tai:
- Hạn chế tiếp xúc với âm thanh có cường độ cao và liên tục.
- Bảo vệ tai, tránh để cho các dị vật rơi vào tai.
- Thực hiện vệ sinh tai đúng cách; tránh dùng vật nhọn, sắc để ngoáy hay lấy ráy tai.
- Tập thể dục thường xuyên, ăn uống đúng cách để giữ cho mạch máu luôn khỏe mạnh nhằm ngăn ngừa chứng ù tai liên quan đến rối loạn mạch máu.
Lý thuyết KHTN 8 Bài 37: Hệ thần kinh và các giác quan ở người
I. Hệ thần kinh
1. Cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh
- Hệ thần kinh ở người có chức năng điều khiển, điều hoà và phối hợp hoạt động của các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể thành một thể thống nhất.
- Hệ thần kinh ở người có dạng hình ống, gồm hai bộ phận: bộ phận trung ương có não và tuỷ sống, bộ phận ngoại biên có các dây thần kinh và hạch thần kinh. Trong đó, bộ phận trung ương đóng vai trò chủ đạo.
2. Một số bệnh về hệ thần kinh và chất gây nghiện đối với hệ thần kinh
- Bệnh Parkinson: do thoái hoá tế bảo thần kinh, xuất phát từ các nguyên nhân cao tuổi, nhiễm khuẩn (viêm não) hoặc nhiễm độc thần kinh. Bệnh gây suy giảm chức năng vận động, dẫn đến các triệu chứng run tay, mất thăng bằng, khó khăn khi di chuyển. Bệnh thường gặp ở người cao tuổi. Để phòng bệnh, nên bổ sung vitamin D từ thực phẩm hoặc tắm nắng, luyện tập thể dục, thể thao hợp lí, tránh xa mỗi trường độc hại.
- Bệnh động kinh: do rối loạn hệ thống thần kinh trung ương, nguyên nhân có thể do di truyền, chấn thương hoặc các bệnh về não. Triệu chứng phổ biến của bệnh là co giật hoặc có những hành vi bất thường, đôi lúc mất ý thức. Để phòng bệnh, nên giữ tinh thần vui vẻ, ngủ đủ giấc, luyện tập thể dục, thể thao hợp lí, ăn uống đủ chất.
- Bệnh Alzheimer: do rối loạn thần kinh, thường gặp ở người cao tuổi. Người bị bệnh có những triệu chứng phổ biến như mất trí nhớ, giảm khả năng ngôn ngữ, lầm cấm, khả năng hoạt động kém. Để phòng bệnh, nên luyện trí não bằng cách đọc sách, báo có chế độ ăn uống hợp lí giữ tinh thần thoải mái và tăng cường vận động.
a) Cấu tạo và chức năng
- Thị giác có cấu tạo gồm mắt, dây thần kinh thị giác và vùng thị giác ở não. Thị giác có chức năng quan sát, thu nhận hình ảnh, màu sắc của sự vật và hiện tượng, giúp não nhận biết và xử lí thông tin.
b) Quá trình thu nhận ánh sáng:
- Chúng ta có thể nhìn thấy vật là do có ánh sáng phản chiếu từ vật khúc xạ qua giác mạc và thể thuỷ tinh tới màng lưới.
- Ánh sáng tác động lên các tế bào thụ cảm thị giác, gây hưng phấn các tế bào này và truyền theo dây thần kinh thị giác tới não cho ta cảm nhận về hình ảnh của vật.
c) Một số bệnh, tật về thị giác:
- Khả năng nhìn có thể bị suy giảm do một số bệnh và tật như bệnh đau mắt đỏ, tật cận thị, viễn thị và loạn thị.
- Bệnh đau mắt đỏ do virus Adeno, vi khuẩn Staphylococcus,... gây nên. Người bị bệnh đau mắt đỏ có các triệu chứng như đỏ mắt, chảy nước mắt, có nhiều ghèn (dù) mắt, cộm mắt.
- Cận thị, viễn thị và loạn thị là các tật về mắt. Khi bị mắc các tật này, ảnh của vật sẽ không hiện trên màng lưới.
- Cận thị có thể do bẩm sinh cầu mắt dài hoặc do nhìn gần khi đọc sách hay làm việc trong ánh sáng yếu, lâu dẫn làm thể thuỷ tinh phóng lên. Tình trạng này kéo dài làm thể thuỷ tinh mất dần khả năng đàn hồi.
- Viễn thị có thể do cấu mắt quả ngắn hoặc thể thuỷ tinh bị lão hoá xẹp xuống khó phóng lên.
- Loạn thị do giác mạc bị biến dạng không đều khiến các tia sáng đi vào mắt hội tụ ở nhiều điểm.
a) Cấu tạo và chức năng
- Tai có cấu tạo gồm ba phần: tai ngoài gồm vành tai và ống tai; tai giữa có màng nhĩ và chuỗi xương tai, có vòi tai thông với khoang miệng; tai trong có ốc tai chứa các cơ quan thụ cảm âm thanh, từ ốc tai có dây thần kinh thính giác đi về não.
- Thính giác có chức năng thu nhận âm thanh từ môi trường, truyền lên não xử lí giúp ta nhận biết được âm thanh.
- Tai thu nhận âm thanh theo cơ chế truyền sóng âm. Âm thanh được loa tai hứng, truyền qua ống tại làm rung màng nhĩ, gây tác động vào chuỗi xương tai làm rung các màng và dịch trong ốc tai. Những rung động này gây hưng phấn cơ quan thụ cảm, làm xuất hiện xung thần kinh đi theo dây thần kinh thính giác về não cho ta cảm nhận âm thanh.
b) Một số bệnh về thính giác
- Bệnh viêm tai giữa: là tình trạng tổn thương và viêm nhiễm tai giữa do vi khuẩn. Nguyên nhân gây bệnh có thể là nước bắn vào tai, ráy tai bị nhiễm khuẩn, thiếu máu não, nhiễm lạnh hoặc biến chứng từ các bệnh vùng mũi, họng. Bệnh thường có các triệu chứng như đau tai, nhức đầu, giảm thính giác, có dịch lỏng và hôi chảy từ tai, có thể kèm theo sốt nhẹ và đau họng.
- Bệnh ù tai: do một số nguyên nhân như làm việc trong môi trường có tiếng ồn lớn, nghe tiếng bom, mìn nổ, ráy tai nhiều gây tắc nghẽn, có dị vật ở tai, thiếu máu não... Người bị bệnh thường không nghe rõ được âm thanh và luôn nghe thấy tiếng "ù ù" trong tai.
Sơ đồ tư duy KHTN 8 Bài 37: Hệ thần kinh và các giác quan ở
Xem thêm các bài giải SGK Khoa học tự nhiên lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 36: Điều hòa môi trường trong của cơ thể người
Bài 37: Hệ thần kinh và các giác quan ở người