Với giải sách bài tập Khoa học tự nhiên 8 Bài 37: Hệ thần kinh và các giác quan ở người sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Khoa học tự nhiên 8. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Khoa học tự nhiên 8 Bài 37: Hệ thần kinh và các giác quan ở người
Bài 37.1 trang 94 Sách bài tập KHTN 8: Hệ thần kinh ở người có dạng
A. hình ống.
B. hình lưới.
C. hình chuỗi.
D. hình túi.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Hệ thần kinh ở người có dạng hình ống, gồm hai bộ phận là bộ phận trung ương (gồm não và tủy sống), bộ phận ngoại biên (gồm các dây thần kinh và hạch thần kinh). Trong đó, bộ phận trung ương đóng vai trò chủ đạo.
Bài 37.2 trang 94 Sách bài tập KHTN 8: Cấu tạo bộ phận thần kinh trung ương của người gồm
A. não và các dây thần kinh.
B. não và tuỷ sống.
C. não và hạch thần kinh.
D. tuỷ sống và dây thần kinh.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Cấu tạo bộ phận thần kinh trung ương của người gồm não và tuỷ sống.
Bài 37.3 trang 94 Sách bài tập KHTN 8: Điền từ còn thiếu vào chỗ trống để được nội dung đúng.
Bệnh Parkinson có nguyên nhân do …(1)… hoặc …(2)… thần kinh, gây …(3)… tế bào thần kinh, bệnh thường xảy ra ở …(4)… . Bệnh có các triệu chứng như …(5)…, mất …(6)…, khó di chuyển.
Lời giải:
(1) nhiễm khuẩn
(2) nhiễm độc
(3) thoái hoá
(4) người cao tuổi
(5) run tay
(6) thăng bằng
Lời giải:
- Một số hiểu biết của em về chất gây nghiện:
+ Khái niệm: Chất gây nghiện đối với hệ thần kinh là chất kích thích thần kinh, làm thay đổi chức năng bình thường của cơ thể, làm cho cơ thể phụ thuộc hoặc có cảm giác thèm, nhớ, nghiện chất đó ở các mức độ khác nhau.
+ Phần lớn các chất gây nghiện hệ thần kinh có bản chất hoá học, như nicotine trong thuốc lá, etanol trong rượu. Đặc biệt, các chất ma tuý có ảnh hưởng vô cùng nguy hiểm đến cơ thể, khi bị nghiện rất khó cai, dễ tái nghiện. Ma tuý không chỉ gây tổn thương hệ thần kinh, giảm sút sức khoẻ mà còn gây ra các tệ nạn xã hội nghiêm trọng.
- Nguyên nhân của hiện tượng nghiện là do chất kích thích làm hệ thần kinh thay đổi chức năng bình thường của cơ thể, làm cho cơ thể phụ thuộc hoặc có cảm giác thèm, nhớ, nghiện chất đó ở các mức độ khác nhau.
Bài 37.5 trang 94 Sách bài tập KHTN 8: Các giác quan giúp cơ thể nhận biết:
A. các kích thích từ bên ngoài cơ thể.
B. các kích thích từ bên ngoài hay bên trong cơ thể.
C. các kích thích từ bên trong cơ thể.
D. các kích thích từ bên ngoài và bên trong cơ thể.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Các giác quan giúp cơ thể nhận biết kích thích từ bên ngoài hay bên trong cơ thể, đảm bảo cho cơ thể thích nghi với môi trương xung quanh.
Bài 37.6 trang 95 Sách bài tập KHTN 8: Điền từ còn thiếu vào chỗ trống để được nội dung đúng.
Thị giác có cấu tạo gồm …(1)…, dây …(2)… thị giác và vùng …(3)… ở não. Thị giác có chức năng quan sát, thu nhận …(4)… , …(5)… của sự vật và hiện tượng, giúp não nhận biết và xử lí thông tin.
Lời giải:
(1) mắt
(2) thần kinh
(3) thị giác
(4) hình ảnh
(5) màu sắc
Bài 37.7 trang 95 Sách bài tập KHTN 8: Bệnh đau mắt đỏ có nhiều nguyên nhân gây đau như
A. virus Adeno, vi khuẩn Staphyloccocus hoặc do dị ứng.
B. virus cúm, vi khuẩn lao.
C. virus corona, nguyên sinh vật.
D. nấm, viêm chân lông mi mắt.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Bệnh đau mắt đỏ có nhiều nguyên nhân gây đau như virus Adeno, vi khuẩn Staphyloccocus hoặc do dị ứng với các triệu chứng như đỏ mắt, chảy nước mắt, có nhiều ghèn (dử mắt), cộm mắt.
Bài 37.8 trang 95 Sách bài tập KHTN 8: Khi bị mắc các tật về mắt, ảnh của vật sẽ
A. không hiện lên trên màng lưới.
B. hiện lên trên màng lưới.
C. không hiện lên trên thể thuỷ tinh.
D. hiện lên trên thể thuỷ tinh.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Một số tật về mắt: cận thị, viễn thị và loạn thị. Khi bị mắc các tật này, ảnh của vật sẽ không hiện trên màng lưới. Trong đó, cận thị là trường hợp ảnh của vật thường ở phía trước màng lưới; viễn thị là trường hợp ảnh của vật thường nằm ở phía sau màng lưới; viễn thị là trường hợp ảnh của vật không thể hội tụ ở màng lưới, hội tụ ở nhiều điểm.
Bài 37.9 trang 95 Sách bài tập KHTN 8: Điền từ còn thiếu vào chỗ trống để được nội dung đúng.
Tai có cấu tạo gồm 3 phần: Tai ngoài gồm …(1)… và …(2)…; tai giữa có …(3)… và chuỗi …(4)…, từ đây có …(5)… thông với khoang miệng và tai trong có …(6)… chứa các cơ quan thụ cảm âm thanh, từ ốc tai có dây …(7)… thính giác đi về não.
Lời giải:
(1) loa tai
(2) ống tai
(3) màng nhĩ
(4) xương tai
(5) vòi tai
(6) ốc tai
(7) thần kinh
A. nước lọt vào tai, ráy tai bị bẩn.
B. không khí lọt vào tai, ráy tai quá nhiều.
C. nước bẩn lọt vào tai, ráy tai bị nhiễm khuẩn gây nhiễm trùng.
D. nghe tiếng động quá mạnh gây nhiễm trùng.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Tai thường mắc một số bệnh có thể gây nên giảm khả năng nghe của tai phổ biến như bệnh viêm tai giữa, ù tai,… do các nguyên nhân chính như nước bẩn lọt vào tai, ráy tai bị nhiễm khuẩn gây nhiễm trùng.
Xem thêm các bài giải SBT Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 36: Điều hòa môi trường trong của cơ thể người
Bài 37: Hệ thần kinh và các giác quan ở người
Bài 39: Da và điều hòa thân nhiệt ở người
Bài 41: Môi trường và các nhân tố sinh thái
Lý thuyết KHTN 8 Bài 37: Hệ thần kinh và các giác quan ở người
I. Hệ thần kinh
1. Cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh
- Hệ thần kinh ở người có chức năng điều khiển, điều hoà và phối hợp hoạt động của các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể thành một thể thống nhất.
- Hệ thần kinh ở người có dạng hình ống, gồm hai bộ phận: bộ phận trung ương có não và tuỷ sống, bộ phận ngoại biên có các dây thần kinh và hạch thần kinh. Trong đó, bộ phận trung ương đóng vai trò chủ đạo.
2. Một số bệnh về hệ thần kinh và chất gây nghiện đối với hệ thần kinh
- Bệnh Parkinson: do thoái hoá tế bảo thần kinh, xuất phát từ các nguyên nhân cao tuổi, nhiễm khuẩn (viêm não) hoặc nhiễm độc thần kinh. Bệnh gây suy giảm chức năng vận động, dẫn đến các triệu chứng run tay, mất thăng bằng, khó khăn khi di chuyển. Bệnh thường gặp ở người cao tuổi. Để phòng bệnh, nên bổ sung vitamin D từ thực phẩm hoặc tắm nắng, luyện tập thể dục, thể thao hợp lí, tránh xa mỗi trường độc hại.
- Bệnh động kinh: do rối loạn hệ thống thần kinh trung ương, nguyên nhân có thể do di truyền, chấn thương hoặc các bệnh về não. Triệu chứng phổ biến của bệnh là co giật hoặc có những hành vi bất thường, đôi lúc mất ý thức. Để phòng bệnh, nên giữ tinh thần vui vẻ, ngủ đủ giấc, luyện tập thể dục, thể thao hợp lí, ăn uống đủ chất.
- Bệnh Alzheimer: do rối loạn thần kinh, thường gặp ở người cao tuổi. Người bị bệnh có những triệu chứng phổ biến như mất trí nhớ, giảm khả năng ngôn ngữ, lầm cấm, khả năng hoạt động kém. Để phòng bệnh, nên luyện trí não bằng cách đọc sách, báo có chế độ ăn uống hợp lí giữ tinh thần thoải mái và tăng cường vận động.
a) Cấu tạo và chức năng
- Thị giác có cấu tạo gồm mắt, dây thần kinh thị giác và vùng thị giác ở não. Thị giác có chức năng quan sát, thu nhận hình ảnh, màu sắc của sự vật và hiện tượng, giúp não nhận biết và xử lí thông tin.
b) Quá trình thu nhận ánh sáng:
- Chúng ta có thể nhìn thấy vật là do có ánh sáng phản chiếu từ vật khúc xạ qua giác mạc và thể thuỷ tinh tới màng lưới.
- Ánh sáng tác động lên các tế bào thụ cảm thị giác, gây hưng phấn các tế bào này và truyền theo dây thần kinh thị giác tới não cho ta cảm nhận về hình ảnh của vật.
c) Một số bệnh, tật về thị giác:
- Khả năng nhìn có thể bị suy giảm do một số bệnh và tật như bệnh đau mắt đỏ, tật cận thị, viễn thị và loạn thị.
- Bệnh đau mắt đỏ do virus Adeno, vi khuẩn Staphylococcus,... gây nên. Người bị bệnh đau mắt đỏ có các triệu chứng như đỏ mắt, chảy nước mắt, có nhiều ghèn (dù) mắt, cộm mắt.
- Cận thị, viễn thị và loạn thị là các tật về mắt. Khi bị mắc các tật này, ảnh của vật sẽ không hiện trên màng lưới.
- Cận thị có thể do bẩm sinh cầu mắt dài hoặc do nhìn gần khi đọc sách hay làm việc trong ánh sáng yếu, lâu dẫn làm thể thuỷ tinh phóng lên. Tình trạng này kéo dài làm thể thuỷ tinh mất dần khả năng đàn hồi.
- Viễn thị có thể do cấu mắt quả ngắn hoặc thể thuỷ tinh bị lão hoá xẹp xuống khó phóng lên.
- Loạn thị do giác mạc bị biến dạng không đều khiến các tia sáng đi vào mắt hội tụ ở nhiều điểm.
a) Cấu tạo và chức năng
- Tai có cấu tạo gồm ba phần: tai ngoài gồm vành tai và ống tai; tai giữa có màng nhĩ và chuỗi xương tai, có vòi tai thông với khoang miệng; tai trong có ốc tai chứa các cơ quan thụ cảm âm thanh, từ ốc tai có dây thần kinh thính giác đi về não.
- Thính giác có chức năng thu nhận âm thanh từ môi trường, truyền lên não xử lí giúp ta nhận biết được âm thanh.
- Tai thu nhận âm thanh theo cơ chế truyền sóng âm. Âm thanh được loa tai hứng, truyền qua ống tại làm rung màng nhĩ, gây tác động vào chuỗi xương tai làm rung các màng và dịch trong ốc tai. Những rung động này gây hưng phấn cơ quan thụ cảm, làm xuất hiện xung thần kinh đi theo dây thần kinh thính giác về não cho ta cảm nhận âm thanh.
b) Một số bệnh về thính giác
- Bệnh viêm tai giữa: là tình trạng tổn thương và viêm nhiễm tai giữa do vi khuẩn. Nguyên nhân gây bệnh có thể là nước bắn vào tai, ráy tai bị nhiễm khuẩn, thiếu máu não, nhiễm lạnh hoặc biến chứng từ các bệnh vùng mũi, họng. Bệnh thường có các triệu chứng như đau tai, nhức đầu, giảm thính giác, có dịch lỏng và hôi chảy từ tai, có thể kèm theo sốt nhẹ và đau họng.
- Bệnh ù tai: do một số nguyên nhân như làm việc trong môi trường có tiếng ồn lớn, nghe tiếng bom, mìn nổ, ráy tai nhiều gây tắc nghẽn, có dị vật ở tai, thiếu máu não... Người bị bệnh thường không nghe rõ được âm thanh và luôn nghe thấy tiếng "ù ù" trong tai.