Với giải Câu hỏi thảo luận 4 trang 15 Khoa học tự nhiên lớp 7 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 2: Nguyên tử giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Khoa học tự nhiên 7. Mời các bạn đón xem:
Giải bài tập KHTN lớp 7 Bài 2: Nguyên tử
Câu hỏi thảo luận 4 trang 15 KHTN lớp 7: Quan sát Hình 2.5, hãy cho biết nguyên tử nitrogen và potassium có bao nhiêu
a) điện tích hạt nhân nguyên tử?
b) lớp electron?
c) electron trên mỗi lớp?
Phương pháp giải:
- Điện tích hạt nhân mang điện tích dương
- Lớp electron: Số vòng tròn xung quanh hạt nhân, tính từ vòng tròn gần hạt nhân nhất
- Electron trên mỗi lớp: Số quả cầu màu xanh trên mỗi vòng tròn
Trả lời:
- Nguyên tử nitrogen:
+ Điện tích hạt nhân: +7
+ Lớp electron: 2 lớp
+ Số electron trên mỗi lớp: Lớp thứ 1 có 2 electron, lớp thứ 2 có 5 electron
- Nguyên tử potassium:
+ Điện tích hạt nhân: +19
+ Lớp electron: 4 lớp
+ Số electron: Lớp thứ 1 có 2 electron, lớp thứ 2 có 8 electron, lớp thứ 3 có 8 electron, lớp thứ 4 có 1 electron
Lý thuyết Mô hình nguyên tử Rutherford – Bohr
1. Sơ lược về nguyên tử
- Nguyên tử có kích thước vô cùng nhỏ, tạo nên các chất.
Ví dụ:
+ Kim cương được cấu tạo nên từ các nguyên tử carbon.
Chú ý: Không thể quan sát nguyên tử bằng kính hiển vi quang học thông thường. Người ta sử dụng kính hiển vi điện tử với độ phóng đại lớn để quan sát nguyên tử.
2. Khái quát về mô hình nguyên tử
∎ Theo Ernest Rutherford (1871 – 1937):
- Nguyên tử có cấu tạo gồm:
+ Vỏ tạo bởi một hay nhiều electron (kí hiệu là e), mỗi electron mang điện tích -1.
+ Hạt nhân ở bên trong chứa các hạt proton (kí hiệu là p), mỗi proton mang điện tích +1.
- Trong nguyên tử, số proton = số electron nên nguyên tử trung hòa về điện.
- Trong hạt nhân nguyên tử:
+ Điện tích hạt nhân = tổng điện tích các hạt proton.
+ Số đơn vị điện tích hạt nhân = số proton.
∎ Sau này, dựa trên mô hình của Rutherford, Niels Bohr đã phát triển một mô hình hoàn thiện hơn về nguyên tử:
- Mô hình Rutherford – Bohr: Trong nguyên tử, các electron ở vỏ được xếp thành từng lớp và chuyển động xung quanh hạt nhân theo những quỹ đạo như các hành tinh quay xung quanh Mặt Trời.
Chú ý:
Các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân và phân bố thành từng lớp với số lượng electron nhất định.
+ Lớp đầu tiên gần sát hạt nhân chứa tối đa 2 electron.
+ Lớp thứ hai chứa tối đa 8 electron, …
∎ Năm 1932, sau khi nghiên cứu sâu hơn về nguyên tử bằng các thiết bị tiên tiến, James Chadwick (1891 – 1974) đã phát hiện ra bên trong hạt nhân còn có hạt không mang điện, gọi là neutron.
Xem thêm các bài giải Khoa học tự nhiên lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Câu hỏi thảo luận 5 trang 16 KHTN lớp 7: Tại sao nguyên tử trung hòa về điện?...
Luyện tập 2 trang 16 KHTN lớp 7: Quan sát Hình 2.6, hãy hoàn thành bảng sau:...
Bài 2 trang 17 KHTN lớp 7: Vì sao nói khối lượng hạt nhân được coi là khối lượng nguyên tử...
Xem thêm các bài giải SGK Khoa học tự nhiên lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 1: Phương pháp và kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên
Bài 4: Sơ lược bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Bài 5: Phân tử - Đơn chất - Hợp chất