Theo Rutherford – Bohr, nguyên tử có cấu tạo như thế nào

4.5 K

Với giải Câu hỏi thảo luận 3 trang 15 Khoa học tự nhiên lớp 7 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 2: Nguyên tử giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Khoa học tự nhiên 7. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập KHTN lớp 7 Bài 2: Nguyên tử

Câu hỏi thảo luận 3 trang 15 KHTN lớp 7: Theo Rutherford – Bohr, nguyên tử có cấu tạo như thế nào?

Phương pháp giải:

- Nguyên tử gồm: hạt nhân ở bên trong và vỏ

   + Vỏ nguyên tử: Gồm các electron

   + Hạt nhân nguyên tử: Gồm các proton

Trả lời:

- Nguyên tử gồm: hạt nhân ở bên trong và vỏ

   + Vỏ nguyên tử: Gồm các electron (e) mang điện tích âm được sắp xếp thành từng lớp và chuyển động xung quanh hạt nhân

   + Hạt nhân nguyên tử: Gồm các proton (p) mang điện tích dương

Lý thuyết Mô hình nguyên tử Rutherford – Bohr

1. Sơ lược về nguyên tử

- Nguyên tử có kích thước vô cùng nhỏ, tạo nên các chất.

Ví dụ:

+ Kim cương được cấu tạo nên từ các nguyên tử carbon.

Chú ý: Không thể quan sát nguyên tử bằng kính hiển vi quang học thông thường. Người ta sử dụng kính hiển vi điện tử với độ phóng đại lớn để quan sát nguyên tử.

2. Khái quát về mô hình nguyên tử

∎ Theo Ernest Rutherford (1871 – 1937):

- Nguyên tử có cấu tạo gồm:

+ Vỏ tạo bởi một hay nhiều electron (kí hiệu là e), mỗi electron mang điện tích -1.

+ Hạt nhân ở bên trong chứa các hạt proton (kí hiệu là p), mỗi proton mang điện tích +1.

- Trong nguyên tử, số proton = số electron nên nguyên tử trung hòa về điện.

- Trong hạt nhân nguyên tử:

+ Điện tích hạt nhân = tổng điện tích các hạt proton.

+ Số đơn vị điện tích hạt nhân = số proton.

∎ Sau này, dựa trên mô hình của Rutherford, Niels Bohr đã phát triển một mô hình hoàn thiện hơn về nguyên tử:

- Mô hình Rutherford – Bohr: Trong nguyên tử, các electron ở vỏ được xếp thành từng lớp và chuyển động xung quanh hạt nhân theo những quỹ đạo như các hành tinh quay xung quanh Mặt Trời.

Chú ý:

Các electron chuyển động rất nhanh xung quanh hạt nhân và phân bố thành từng lớp với số lượng electron nhất định.

+ Lớp đầu tiên gần sát hạt nhân chứa tối đa 2 electron.

+ Lớp thứ hai chứa tối đa 8 electron, …

∎ Năm 1932, sau khi nghiên cứu sâu hơn về nguyên tử bằng các thiết bị tiên tiến, James Chadwick (1891 – 1974) đã phát hiện ra bên trong hạt nhân còn có hạt không mang điện, gọi là neutron.

Xem thêm các bài giải Khoa học tự nhiên lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Mở đầu trang 14 KHTN lớp 7: Từ những vật thể đơn giản như cây bút, quyển vở, chai nước cho đến những công trình nổi tiếng như tháp Eiffel,… đều được tạo nên từ chất. Mỗi chất lại được tạo nên từ những hạt vô cùng nhỏ. Những hạt đó là gì?...

Câu hỏi thảo luận 1 trang 14 KHTN lớp 7Những đối tượng nào trong Hình 2.1 ta có thể quan sát bằng mắt thường? Bằng kính lúp? Bằng kính hiển vi?...

Câu hỏi thảo luận 2 trang 14 KHTN lớp 7Quan sát Hình 2.2, em hãy cho biết khí oxygen, sắt, than chì có đặc điểm chung gì về cấu tạo...

Câu hỏi thảo luận 4 trang 15 KHTN lớp 7: Quan sát Hình 2.5, hãy cho biết nguyên tử nitrogen và potassium có bao nhiêu...

Câu hỏi thảo luận 5 trang 16 KHTN lớp 7: Tại sao nguyên tử trung hòa về điện?...

Luyện tập 1 trang 16 KHTN lớp 7: Cho biết các thành phần cấu tạo nên nguyên tử trong hình minh họa sau:...

Luyện tập 2 trang 16 KHTN lớp 7: Quan sát Hình 2.6, hãy hoàn thành bảng sau:...

Câu hỏi thảo luận 6 trang 17 KHTN lớp 7Vì sao người ta thường sử dụng amu làm đơn vị khối lượng nguyên tử?...

Luyện tập trang 17 KHTN lớp 7Quan sát mô hình dưới đây, cho biết số proton, số electron và xác định khối lượng nguyên tử magnesium (biết số neutron = 12)...

Bài 1 trang 17 KHTN lớp 7: Em hãy điền vào chỗ trống các từ, cụm từ thích hợp sau để được câu hoàn chỉnh:...

Bài 2 trang 17 KHTN lớp 7Vì sao nói khối lượng hạt nhân được coi là khối lượng nguyên tử...

Xem thêm các bài giải SGK Khoa học tự nhiên lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 1: Phương pháp và kĩ năng học tập môn Khoa học tự nhiên

Bài 2: Nguyên tử

Bài 3: Nguyên tố hóa học

Bài 4: Sơ lược bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

Bài 5: Phân tử - Đơn chất - Hợp chất

Đánh giá

0

0 đánh giá