Nội dung bài viết
Lời giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 8: Tế bào nhân thực sách Kết nối tri thức ngắn gọn, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Sinh 10 Bài 8 từ đó học tốt môn Sinh 10.
Giải bài tập Sinh học lớp 10 Bài 8: Tế bào nhân thực
Mở đầu (trang 48)
Giải Sinh học 10 trang 48 Kết nối tri thức
Phương pháp giải:
Các bộ phận còn lại của tế bào nhân thực là: nhân, ribosome,lưới nội chất,bộ máy golgi, lysosome, không bào, ti thể, lục lạp, peroxysome, tế bào chất, khung xương tế bào, thành tế bào...
Trả lời:
Dừng lại và suy ngẫm (trang 49, 51, 52, 54, 56, 57, 59)
Giải Sinh học 10 trang 49 Kết nối tri thức
Câu hỏi 1 trang 49 Sinh học 10: Trình bày cấu trúc và chức năng của nhân tế bào?
Phương pháp giải:
Quan sát hình 8.2
Trả lời:
Cấu trúc nhân tế bào: Màng nhân, lỗ màng nhân, chất nhiễm sắc và hạch nhân.
Chức năng nhân tế bào: là trung tâm điều khiển các hoạt động sống của tế bào.
Phương pháp giải:
Dựa vào chức năng của nhân
Trả lời:
Nhân là trung tâm điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào vì trong nhân chứa chất nhiễm sắc chứa DNA, những thông tin trên DNA sẽ được phiên mã thành các phân tử RNA và được đưa ra khỏi nhân để tham gia tổng hợp protein – phân tử giữ chức năng cấu trúc và vận hành các hoạt động sống của tế bào.
Giải Sinh học 10 trang 51 Kết nối tri thức
Phương pháp giải:
Dựa vào chức năng của từng loại tế bào
Tế bào bạch cầu: thực bào các chất lạ hoặc vi khuẩn, khử độc, sản xuất kháng thể, giải phóng các chất truyền tin hóa học, các enzym,...
Tế bào cơ: chứa các sợi protein actin và myosin trượt qua nhau, tạo ra sự co lại làm thay đổi cả chiều dài và hình dạng của tế bào
Tế bào gan: đào thải độc tốc, sản xuất mật, dự trữ các chất như vitamin và chất khoáng, lưu trữ carbohydrate dưới dạng glycogen và chuyển hóa chúng thành glucose khi cơ thể cần để hấp thu vào máu, cân bằng lượng đường huyết, cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động, tổng hợp các yếu tố đông máu, tổng hợp hormone angiotensinogen, tổng hợp albumin...
Trả lời:
Cấu trúc của ribosome: là bào quan không có màng bao bọc, có dạng hình cầu, đường kính khoảng 150 Å, gồm rRNA (80%-90%) và protein, mỗi ribosome được tạo bởi hai tiểu đơn vị có kích thước khác nhau là tiểu đơn vị lớn và tiểu đơn vị nhỏ.
Chức năng của ribosome: là nơi diễn ra quá trình tổng hợp protein.
Trong các loại tế bào của cùng một cơ thể: tế bào bạch cầu, tế bào cơ, tế bào gan, tế bào có xu hướng tổng hợp nhiều protein nhất là tế bào bạch cầu vì lizôxôm có vai trò tiêu hủy các tế bào già, mảnh vỡ tế bào, vi khuẩn,... -> có nhiều ở tế bào bạch cầu mà tế bào bạch cầu có chức năng tiêu diệt các vi khuẩn bạch cầu, bảo vệ cơ thể bằng các kháng thể và protein đặc hiệu.
Trả lời:
Cấu tạo của lưới nội chất phù hợp với chức năng:
+ Gồm các ống và túi dẹp chứa dịch nối thông nhau thành một mạng lưới => tăng diện tích bề mặt, sản xuất được nhiều sản phẩm và các chất được vận chuyển dễ dàng và nhanh chóng.
+ Lưới nội chất hạt: các đường ống tạo nên bởi lớp kép phospholipid, một đầu liên kết với màng nhân, một đầu liên kết với lưới nội chất trơn, trên màng có các hạt ribosome => Tổng hợp protein và được đưa vào trong hệ thống lưới nội chất để chuyển qua túi tiết.
+ Lưới nội chất trơn: hệ thống màng dạng ống dẹp thông với lưới nội chất hạt, chứa enzyme => Tham gia tổng hợp nhiều loại lipid, chuyển hóa đường, khử độc, dự trữ Ca2+, tổng hợp nên các sterol và phospholipid, các hormone sinh dục, tổng hợp và dự trữ triglyceride, tổng hợp và phân giải glycogen giúp điều hòa đường huyết.
Trong các tế bào: tế bào thần kinh, tế bào tinh hoàn, tế bào gan, tế bào cơ, tế bào bạch cầu, tế bào có lưới nội chất trơn phát triển là tế bào gan, tế bào cơ, tế bào thần kinh, tế bào sinh dục. Vì:
+ Tế bào gan có chức năng đào thải độc tố, sản xuất mật, dự trữ các chất như vitamin và chất khoáng, lưu trữ carbohydrate dưới dạng glycogen và chuyển hóa chúng thành glucose khi cơ thể cần để hấp thu vào máu, cân bằng lượng đường huyết, cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động, tổng hợp các yếu tố đông máu, tổng hợp hormone angiotensinogen, tổng hợp albumin... nên cần có lượng enzyme lớn để thực hiện các quá trình trên.
+ Tế bào cơ chứa các sợi protein actin và myosin trượt qua nhau, tạo ra sự co lại làm thay đổi cả chiều dài và hình dạng của tế bào mà lưới nội chất trơn là nơi dự trữ Ca2+ để thực hiện chức năng co cơ
+ Tế bào thần kinh có chức năng cảm ứng, phát sinh xung thần kinh và dẫn truyền xung thần kinh mà lưới nội chất trơn là nơi dự trữ Ca2+ có chức năng trong quá trình truyền tin.
+ Tế bào tinh hoàn có chức năng tiết hormone sinh dục testosteron và sản xuất tinh trùng mà lưới nội chất trơn là nơi tổng hợp nên các hormone sinh dục.
Trong các tế bào: tế bào thần kinh, tế bào tinh hoàn, tế bào gan, tế bào cơ, tế bào bạch cầu, tế bào có lưới nội chất hạt phát triển là tế bào bạch cầu vì bạch cầu có chức năng bảo vệ cơ thể bằng các kháng thể và protein đặc hiệu, mà protein chỉ tổng hợp được ở lưới nội chất hạt. Ngoài ra, tế bào tinh hoàn cũng chứa số lượng lớn lưới nội chất hạt vì chúng tiết hormone sinh dục mà hormone có thành mục chính là protein.
Câu hỏi 3 trang 51 Sinh học 10: Mô tả cấu trúc và chức năng của bộ máy Golgi.
Trả lời:
Cấu trúc bộ máy Golgi: gồm các túi dẹp nằm song song với nhau nhưng tách rời nhau
Chức năng bộ máy Golgi: là nơi tập trung chế biến, lắp ráp, đóng gói các phân tử protein, lipid rồi phân phối chúng đến những nơi cần thiết.
Phương pháp giải:
Ribosome: sản xuất protein
Lưới nội chất: tổng hợp protein, tổng hợp nhiều loại lipid, chuyển hóa đường, khử độc, dự trữ Ca2+, tổng hợp nên các sterol và phospholipid, các hormone sinh dục, tổng hợp và dự trữ triglyceride, tổng hợp và phân giải glycogen giúp điều hòa đường huyết.
Bộ máy Golgi: là nơi tập trung chế biến, lắp ráp, đóng gói các phân tử protein, lipid rồi phân phối chúng đến những nơi cần thiết.
Trả lời:
Về mặt chức năng: Ribosome là bào quan sản xuất và tổng hợp protein trong lưới nội chất. Protein sau khi được tổng hợp sẽ được vận chuyển đến bộ máy Golgi và sẽ được chế biến, lắp ráp, đóng gói các phân tử protein, lipid rồi phân phối chúng đến những nơi cần thiết.
Giải Sinh học 10 trang 52 Kết nối tri thức
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục II.5
Trả lời:
Cấu tạo lysosome phù hợp với chức năng: dạng túi có màng đơn, chứa các enzyme thủy phân protein, nucleic acid, carbohydrate, lipid, các bào quan và thậm trí cả tế bào cần thay thế => Phân giải các tế bào bị tổn thương, các tế bào và bào quan quá hạn sử dụng, lấy những chất gì có thể tái sử dụng, còn chất thải được xuất ra ngoài tế bào, ngoài ra lysosome còn hỗ trợ tế bào tiêu hóa thức ăn theo con đường thực bào.
Trong các loại tế bào: tế bào cơ, tế bào hồng cầu, tế bào bạch cầu và tế bào thần kinh, loại tế bào có nhiều lysosome nhất là tế bào bạch cầu vì tế bào bạch cầu làm nhiệm vụ tiêu diệt tế bào vi khuẩn cũng như các tế bào bệnh lí và các tế bào già nên phải chứa nhiều Lizoxom nhất.
Câu hỏi 2 trang 52 Sinh học 10: Vì sao peroxysome lại được xem là bào quan giúp bảo vệ tế bào?
Phương pháp giải:
Dựa vào cấu trúc và chức năng của peroxysome.
Trả lời:
Peroxysome được xem là bào quan giúp bảo vệ tế bào vì chúng chứa enzyme peroxide có tác dụng phân giải H2O2 (một chất phân giải thành các gốc oxy tự do làm tổn thương tế bào). Ngoài ra, peroxysome cũng chứa 1 số enzyme phân giải chất béo ở tế bào não bị mất chức năng, khi lipid tích tụ trong não sẽ làm tổn thương não và có thể dẫn đến tử vong.
Trả lời:
Giải Sinh học 10 trang 54 Kết nối tri thức
Trả lời:
+Màng kép, màng trong gấp nếp hình răng lược làm tăng diện tích bề mặt
+ Màng trong chứa các phức hệ enzyme tham gia tổng hợp ATP.
+ Bên trong hai lớp màng là chất nền ti thể chứa nhiều loại enzyme tham gia vào quá trình hô hấp tế bào.
+ Ngoài ra, trong chất nền còn chứa nhiều phân tử DNA nhỏ, dạng vòng và ribosome, vậy nên tỉ thể có khả năng tự nhân đôi và tổng hợp protein cho riêng mình.
Trả lời:
So sánh cấu trúc của ti thể và lục lạp:
- Giống nhau:
+ Đều là các bào quan có trong tế bào nhân thực.
+ Đều có màng kép gồm 2 lớp màng (màng ngoài và màng trong).
+ Ribôxôm 70S, ADN trần dạng vòng, nhân đôi độc lập với ADN NST.
+ Đều có phức hệ ATP-sintetaza nên tổng hợp được ATP, có vai trò cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của tế bào.
+ Đều có nguồn gốc từ tế bào nhân sơ.
- Khác nhau:
Mối quan hệ của ti thể và lục lạp trong quá trình chuyển hóa năng lượng ở tế bào thực vật là:
+ Lục lạp sử dụng năng lượng ánh sáng mắt trời cùng với CO2 ở ngoài môi trường và H2O từ quá trình hô hấp tế bào ở ti thể để thực hiện quá trình quang hợp
+ Quá trình quang hợp chuyển hóa thành các chất hữu cơ giúp cây hấp thụ và là nguyên liệu cho quá trình hô hấp tế bào ở ti thể.
+ Quá trình hô hấp tế bào tạo ra ATP năng lượng hóa học cung cấp cho quang hợp và các hoạt động sống khác.
Phương pháp giải:
Dựa vào cấu tạo của ti thể và lục lạp
Trả lời:
Trong tế bào, ti thể và lục lạp mới được tạo ra bằng cách phân chia từ ti thể và lục lạp có trước đó.
Ti thể và lục lạp có khả năng tổng hợp protein cho riêng mình là do chúng có hệ thống di truyền độc lập với tế bào.
Câu hỏi 4 trang 54 Sinh học 10: Trong các tế bào sau, tế bào nào có nhiều ti thể hơn? Vì sao?
a, Tế bào lông hút của rễ cây và tế bào biểu bì lá cây.
b, Tế bào cơ tim, tế bào gan, tế bào thận, tế bào dạ dày.
Phương pháp giải:
Ti thể là nơi diễn ra quá trình phân giải carbohydrate giải phóng năng lượng cung cấp cho mọi hoạt động sống, đồng thời tạo nhiều sản phẩm trung gian cho quá trình chuyển hóa vật chất của tế bào.
Trả lời:
a, Tế bào lông hút ở rễ cây sẽ chứa nhiều ti thể hơn vì chúng cần nhiều năng lượng để thực hiện hút và vận chuyển nước và ion khoáng từ ngoài đất vào trong mạch gỗ. Tế bào biểu bì chỉ thực hiện chức năng chứa các tế bào bảo vệ kiểm soát và điều tiết khí khổng ở mặt dưới của lá.
b, Tế bào cơ tim chứa nhiều ti thể nhất do chúng cần hoạt động nhiều và liên tục nên cần nhiều năng lượng.
Giải Sinh học 10 trang 56 Kết nối tri thức
Câu hỏi 1 trang 56 Sinh học 10: Nêu cấu tạo và chức năng của màng tế bào.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục II.11
Trả lời:
Cấu tạo màng tế bào: gồm lớp phospholipid và các loại protein
- Lớp kép phospholipid:
+ Các phân tử phospholipid giữ với nahu nhờ tương tác kị nước.
+ Cấu trúc lỏng lẻo, có thể di chuyển và thay đổi hình dạng khi cần.
+ Chứa các phân tử cholesterol (tế bào động vật) và sterol (tế bào thực vật) ở giữa
- Các protein màng: gồm các protein xuyên màng và protein bám màng
Chức năng của màng tế bào:
+ Ngăn cách mục tế bào chất với môi trường bên ngoào, bảo vệ tế bào trước các yếu tố bất lợi của môi trường
+ Kiểm soát các chất ra vào tế bào theo cách có thể điều chỉnh số lượng, tốc độ các chất ra vào tế bào (tế bào có tính thấm chọn lọc, chỉ cho những chất nhất định ra vào tế bào)
+ Tiếp nhận thông tin từ môi trường và truyền tin vào trong tế bào nhờ đó tế bào có thể đưa ra các đáp ứng thích nghi với điều kiện môi trường.
+ Quy định hình dạng tế bào phù hợp với chức năng của chúng.
Trả lời:
Cá sống ở châu Nam Cực so với cá sống ở vùng nhiệt đới thì thành mục các acid béo của màng sinh chất khác nhau là: cá sống ở vùng Nam Cực (khí hậu lạnh), chúng cần 1 lớp da dày để sống sót nên số lượng phân tử cholesterol sẽ nhiều hơn cá sống ở vùng Nhiệt đới (nhiệt độ nóng ẩm)
Do các phân tử cholesterol làm cho cấu trúc màng thêm ổn định và vững chắc hơn.
Giải Sinh học 10 trang 57 Kết nối tri thức
Câu hỏi 1 trang 57 Sinh học 10: Thành mục của thành tế bào thực vật và nấm khác nhau như thế nào?
Trả lời:
Thành tế bào của thực vật được cấu tạo từ các phân tử cenllulose.
Thành tế bào của nấm được cấu tạo từ chitin.
Câu hỏi 2 trang 57 Sinh học 10: Nêu chức năng của thành tế bào.
Trả lời:
Thành tế bào có chức năng bảo vệ, định hình tế bào.
Giải Sinh học 10 trang 59 Kết nối tri thức
Trả lời:
Chất nền ngoại bào là các tế bào động vật tiết ra các chất cấu tạo nên cấu trúc.
Cấu trúc chất nền ngoại bào: cấu trúc phức tạp gồm các phân tử proteoglycan kết hợp với các sợi collagen tạo nên một mạng lưới bao quanh bên ngoài tế bào, hệ thống ngày được nối với bộ khung xương trong tế bào qua protein màng là integrin.
Chức năng của chất nên ngoại bào: điều khiển sự hoạt động của các gen bên trong tế bào, nhờ đó các tế bào trong cùng một mô có thể phối hợp các hoạt động với nhau.
Trả lời:
Các tế bào trong cơ thể đa bào kết nối với nhau bằng mối nối kín và mối nối hở.
Mối nối kín: các tế bào được ghép sát với nhau bằng các loại protein đặc biệt khiến cho các chất không thể lọt qua được khe hở giữa các tế bào.
Mối nối hở: nhờ có mối nối này các tế bào của mô được ghép với nhau bằng các cấu trúc tạo nên các kênh cho phép các tế bào truyền cho nhanh những chất nhất định.
Luyện tập và vận dụng (trang 60)
Giải Sinh học 10 trang 60 Kết nối tri thức
Trả lời:
Phương pháp giải:
Ribosome là nơi sản xuất protein
Lưới nội chất hạt là nơi chứa các hạt ribosome
Bộ máy golgi sẽ chế biến, lắp ráp, đóng gói các sản phẩm
Trả lời:
Học sinh tự vẽ theo mô tả sau:
Ribosome là nơi sản xuất protein
Lưới nội chất hạt là nơi chứa các hạt ribosome, protein được bọc trong túi tiết và vận chuyển đến bộ máy golgi
Bộ máy golgi sẽ chế biến, lắp ráp, đóng gói các sản phẩm
Sau đó, sản phẩm trong túi tiết sẽ được đưa đến màng sinh chất, túi tiết sẽ dung hợp với màng và protein sẽ được xuất ra ngoài tế bào.
Phương pháp giải:
Khung xương tế bào có chức năng nâng đỡ, duy trì hình dạng tế bào, neo giữ bào quan và các enzyme, hình thành nên trung thể có vai trò trong quá trình phân bào, hỗ trợ các bộ phận hay cả tế bào di chuyển.
Trả lời:
Ở tế bào động vật khi khung xương tế bào bị tổn thương sẽ làm cho tế bào trở lên lỏng lẻo, mất hình dạng ban đầu, các bào quan và enzyme có thể bị thoát ra ngoài tế bào hoặc mất chức năng, không thể hình thành trung thể làm cho quá trình phân bào bị gián đoạn. Ngoài ra khi khung xương tế bào bị tổn thương sẽ dẫn đến các tế bào dễ bị tác động bởi yếu tố bên ngoài gây nguy hiểm đến tế bào. Mức độ nguy hiểm sẽ tùy vào loại tế bào.
Các tế bào xương, cơ tim thiếu 1 loại protein của khung xương tế bào, chúng sẽ bị thoái hóa và có thể gây ra các bệnh hiểm nghèo
Các tế bào hồng cầu, nếu bị tổn thương bộ khung xương tế bào sẽ không còn giữ được hình dạng tối ưu, dẫn đến giảm khả năng hoặc mất chức năng vận chuyển oxy
Trả lời:
Trong tế bào, có hai loại bào quan đều có vai trò khử độc bảo vệ tế bào, đó là: peroxysome và lyrosome
Vì chức năng của:
+ Peroxysome là bảo vệ tế bào bằng cách phân giải H2O2 (là chất gây độc cho tế bào)
+ Lyrosome: phân giải các tế bào bị tổn thương, các tế bào và bào quan quá hạn sử dụng, lấy những chất gì có thể tái sử dụng, còn chất thải được xuất ra ngoài tế bào
Câu 5 trang 60 Sinh học 10: Vì sao nói màng tế bào có cấu trúc khảm động?
Phương pháp giải:
Dựa vào cấu trúc của màng tế bào
Trả lời:
Màng tế bào có cấu trúc khảm vì lớp kép phospholipid được khảm bởi các phân tử protein (trung bình cứ 15 phân tử phospholipid xếp liền nhau lại xen vào 1 phân tử protein)
Màng sinh chất có cấu trúc động vì các phân tử phospholipid và protein có thể di chuyển dễ dàng bên trong lớp màng làm cho màng sinh chất có độ nhớt giống dầu (nguyên nhân là do sự luên kết yếu giữa các phân tử phospholipid)
Phương pháp giải:
Các tế bào động vật được nối với nhau thành các mô nhờ các loại mối nối khác nhau tùy theo chức năng của chúng
Trả lời:
Các tế bào trong cùng một mô của cơ thể động vật có thể phối hợp hoạt động với nhau thông qua chất nền ngoại bào nhờ mối nối hở (hay mối nối truyền tin) bằng cách tại nên các kênh cho phép các tế bào truyền tin cho nhau.
Trả lời:
So sánh tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực:
- Giống nhau: Tế bào nhân sơ hay nhân thực bao gồm 3 thành mục cơ bản: Màng sinh chất, tế bào chất, vùng nhân hoặc nhân
- Khác nhau:
Giống nhau:So sánh tế bào thực vật với tế bào động vật:
+ Đều là tế bào nhân thực.
+ Tế bào đều được cấu tạo bởi 3 thành mục cơ bản là : Màng sinh chất, tế bào chất và nhân.
+ Bào quan gồm ti thể, lưới nội chất, bộ máy Gôngi, vi ống, ribôxôm, lizôxôm.
+ Có sự trao đổi chất nhờ phương thức vận chuyển chủ động, thụ động hoặc xuất – nhập bào.
Khác nhau:
Phương pháp giải:
DNA là vật chất di truyền của sinh vật
Trả lời:
Các con ếch con có đặc điểm của cả loài ếch cho nhân và loài ếch cho tế bào trứng
Do ngoài DNA chứa nhân thì DNA cũng có ở ti thể (nằm ở ngoài tế bào chất)
Câu 9 trang 60 Sinh học 10: Vì sao những người uống nhiều rượu dễ mắc các bệnh về gan
Phương pháp giải:
Tế bào gan có chức năng đào thải độc tố
Lời giải:
Rượu bia chứa nhiều các chất độc mà gan là cơ quan đào thải độc tố chính của cơ thể, khi chất độc quá nhiều đi vào gan, gan không kịp đào thải sẽ được tích tụ lại ở gan. Khi quá trình tích tụ lâu, các chất độc sẽ hủy hoại các tế bào gan dẫn đến mắc các bệnh về gan.
Phương pháp giải:
Các lông rung của các tế bào niêm mạc đường hô hấp có tác dụng ngăn cản và giữ lại các hạt bụi bẩn, vi khuẩn.
Trả lời:
Khi hút thuốc các khói bụi thuốc sẽ đi vào cơ thể, khói thuốc lá có thể làm liệt các lông rung của các tế bào niêm mạc đường hô hấp mà các lông rung của các tế bào niêm mạc đường hô hấp có tác dụng ngăn cản và giữ lại các hạt bụi bẩn, vi khuẩn.
Các khói bụi thuốc đó sẽ xâm nhập trực tiếp vào phổi mang khói thuốc lá chứa đến hơn 7000 hóa chất, trong đó có 69 chất gây ung thư.
Những người nghiện thuốc lá, lượng khói thuốc lá đi vào phổi rất nhiều, lâu dần tích tụ ở phổi làm tổn thương phổi, phá hủy tế bào phổi nên hay bị viêm đường hô hấp và viêm phổi.
Lý thuyết Sinh học 10 Bài 8: Tế bào nhân thực
I. Đặc điểm chung của tế bào nhân thực:
Tế bào nhân thực có kích thước lớn và cấu tạo phức tạp. những điểm tiến hóa của tế bào nhân thực so với tế bào nhân sơ là:
chính thức có màng nhân ngăn cách chất nhân và tế bào chất
có hàng loạt bào quan có màng bọc, chuyên hóa những chức năng riêng biệt.
Tế bào nhân thực chia thành 2 loại là tế bào thực vật và động vật với những đặc điểm thích nghi riêng biệt:
II. Cấu tạo tế bào nhân thực:
1. Nhân - trung tâm thông tin của tế bào:
Mỗi tế bào nhân thực có một nhân. Nhân tế bào hình cầu, đường kính 5µm và có lớp màng kép phospholipid bao quanh. Trên màng nhân có các lỗ giúp các chất ra vào nhân.
Trong nhân có chứa DNA điều khiển mọi hoạt động sống của tế bào, ngoài ra nhân cũng là nơi diễn ra quá trình nhân đôi DNA và phiên mã. Trong nhân còn có hạch nhân, là nơi tổng hợp rRNA.
Ribosome được cấu tạo bởi 2 tiểu phần gọi là: tiểu phần nhỏ và tiểu phần lớn, không có màng bao bọc. Ribosome dạng cầu, đường kính 150A0, thành phần hóa học chính là rRNA.
Ribosome có rất nhiều trong tế bào, đóng vai trò là nơi diễn ra quá trình tổng hợp protein.
Lưới nội chất là hệ thống các ống và túi dẹp chứa dịch thông nhau thành 1 mạng lưới, bao gồm lưới nội chất trơn và lưới nội chất hạt.
Tế bào gan chứa hệ thống lưới nội chất phát triển mạnh để khử độc từ rượu và các chất độc hại khác. Ở người nghiện rượu, lưới nội chất trơn phát triển mạnh hơn nhiều so với người không uống rượu và nguy cơ tổn thương gan cũng tăng lên nhiều lần.
Bộ máy Golgi gồm các túi dẹp nằm song song nhưng không thông nhau.
Bộ máy golgi có nhiệm vụ chế biến, lắp ráp, đóng gói các phân tử protein, lipit rồi phân phối chúng tới nơi cần thiết.
Lysosome là bào quan có màng đơn, bên trong chứa rất nhiều loại enzyme thủy phân khác nhau. Lysosome được hình thành từ bộ máy golgi và chỉ có ở tế bào động vật.
Nhiệm vụ của lysosome bao gồm: phân giải các tế bào bị tổn thương hay bào quan quá hạn và thải bỏ các chất thải ra ngoài; đồng thời hỗ trợ tiêu hóa thức ăn bằng đường thực bào.
Không bào là bào quan có một lớp màng bao bọc, chỉ có ở thực vật. Không bào nằm ở trung tâm tế bào, có nguồn gốc từ bộ máy golgi và đóng nhiệm vụ điều hòa áp suất thẩm thấu trong tế bào bằng cách: là kho chứa các chất như carbohydrate, muối, ion, chất thải, enzyme thủy phân và các enzyme khử chất độc...; bơm nước ra khỏi tế bào khi tế bào có quá nhiều nước (ở trùng giày); chứa sắc tố nhằm thu hút côn trùng, động vật ăn để phát tán hạt (ở các tế bào hoa, quả, …).
Peroxisome là bào quan hình cầu, bao bọc bởi màng đơn mỏng. Bào quan này chứa peroxide (H2O2) biến đổi chất độc thành dạng không độc, phân giải chất béo thành lipid và cholesterol.
Ti thể là bào quan được bao bọc bởi 2 lớp màng: màng ngoài trơn nhẵn, màng trong gấp nếp tạo mào. Khoang ngoài chứa ion H+; màng trong và chất nền có hệ enzyme tham gia hô hấp tế bào để tổng hợp ATP.
Tế bào hoạt động càng nhiều thì càng có nhiều ti thể (VD như tế bào cơ tim).
Ngoài ra, chất nền ti thể còn chứa DNA nhỏ và ribosome để tổng hợp protein cho riêng mình.
9. Lục lạp - bào quan hấp thụ năng lượng ánh sáng
Lục lạp là bào quan chỉ có ở tế bào thực vật. Lục lạp hình bầu dục, được bao bọc bởi 2 lớp màng giống như ti thể. Bên trong lục lạp có hệ thống túi dẹp gọi là thylakoid - chứa sắc tố hấp thụ ánh sáng. Enzyme quang hợp có cả ở chất nền (stroma) và hệ thống thylakoid để chuyển hóa năng lượng ánh sáng thành năng lượng dự trữ trong phân tử carbohydrate.
Ngoài ra, lục lạp cũng có DNA và ribosome của riêng mình, để tổng hợp những protein cần thiết cho quang hợp.
Ti thể và lục lạp có mối quan hệ mật thiết trong quá trình chuyển hóa năng lượng của tế bào:
a) Tế bào chất
Tế bào chất bao gồm bào tương và các bào quan. Bào tương là chất dịch keo có thành phần chính là nước, còn lại là các phân tử sinh học. Tế bào chất là nơi diễn ra các hoạt động sống của tế bào.
b) Khung xương tế bào
Bộ khung xương tế bào là mạng lưới vi sợi, sợi trung gian và vi ống liên kết với nhau. Vai trò chính của bộ khung xương tế bào là nâng đỡ, duy trì hình dạng tế bào, neo giữ các bào quan và enzyme, hỗ trợ các bào quan và tế bào di chuyển.
Trung thể gồm hai trung tử nằm vuông góc nhau, mỗi trung tử gồm nhiều bộ ba vi ống xếp thành vòng. Trung thể có vai trò hình thành nên thoi phân bào, giúp NST di chuyển trong phân bào.
Mô hình cấu trúc màng tế bào gọi là mô hình khảm lỏng với nhiều thành phần, mỗi thành phần đảm nhận các chức năng riêng biệt:
Thành tế bào là lớp cấu trúc vững chắc bên ngoài màng tế bào, chỉ có ở tế bào thực vật. Thành tế bào được cấu tạo từ các bó sợi cellulose vững chắc và được gia cố thêm bởi lignin (hoặc chitin ở nấm). Thành tế bào có vai trò bảo vệ, định hình tế bào.
Một số tế bào nhân thực cũng có lông là roi. Lông và roi là cấu trúc dạng sợi nhô ra khỏi tế bào.
Ví dụ: Tinh trùng của động vật và người có roi để bơi đến chỗ trứng.
Niêm mạc mũi đẩy được dịch nhầy ra khỏi đường hô hấp là nhờ lông rung.
Lông và roi đều được cấu tạo từ vi ống, đóng vai trò giúp tế bào vận động, nhận và truyền tín hiệu từ ngoài vào trong tế bào.
Ví dụ: Lông rung trong các tế bào tai giúp ta cảm nhận được âm thanh.
14. Chất nền ngoại bào và các mối nối giữa các tế bào
Chất nền ngoại bào là cấu trúc bên ngoài tế bào, bao gồm phân tử proteoglycan kết hợp với sợi collagen tạo thành mạng lưới bên ngoài tế bào. Chất nền ngoại bào có khả năng điều khiển gene bên trong tế bào, điều phối hoạt động của các tế bào trong cùng một mô.
Mối nối giữa các tế bào được chia thành mối nối kín và mối nối hở.
Mối nối kín: mối nối ghép sát 2 tế bào lại với nhau khiến cho các chất không thể lọt qua => giúp tế bào chọn lọc chất cần thiết, tránh chất độc hại.
VD: mối nối giữa các tế bào niêm mạc ruột.
Mối nối hở (mối nối truyền tin): mối nối tạo các kênh cho phép các tế bào truyền cho nhau chất nhất định.
VD: Cầu sinh chất giữa các tế bào thực vật.
Xem thêm các bài giải SGK Sinh học lớp 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 9: Thực hành quan sát tế bào
Bài 10: Trao đổi chất qua màng tế bào
Bài 11: Thực hành: Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh