Giải Sinh học 10 trang 60 Kết nối tri thức

372

Với Giải Sinh học 10 trang 60 Kết nối tri thức chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Sinh học 10. Mời các bạn đón xem:

Giải Sinh học 10 trang 60 Kết nối tri thức

Câu 1 trang 60 Sinh học 10: Lập bảng hệ thống cấu trúc và chức năng của các bào quan trong tế bào nhân thực.

Trả lời:

Câu 2 trang 60 Sinh học 10: Vẽ đường đi của một phân tử protein từ khi được tổng hợp cho đến khi được vận chuyển ra khỏi tế bào.

Phương pháp giải:

Ribosome là nơi sản xuất protein

Lưới nội chất hạt là nơi chứa các hạt ribosome

Bộ máy golgi sẽ chế biến, lắp ráp, đóng gói các sản phẩm

Trả lời:

Học sinh tự vẽ theo mô tả sau:

Ribosome là nơi sản xuất protein

Lưới nội chất hạt là nơi chứa các hạt ribosome, protein được bọc trong túi tiết và vận chuyển đến bộ máy golgi

Bộ máy golgi sẽ chế biến, lắp ráp, đóng gói các sản phẩm

Sau đó, sản phẩm trong túi tiết sẽ được đưa đến màng sinh chất, túi tiết sẽ dung hợp với màng và protein sẽ được xuất ra ngoài tế bào.

Câu 3 trang 60 Sinh học 10: Điều gì sẽ xảy ra với tế bào động vật nếu bộ khung xương tế bào bị tổn thương?

Phương pháp giải:

Khung xương tế bào có chức năng nâng đỡ, duy trì hình dạng tế bào, neo giữ bào quan và các enzyme, hình thành nên trung thể có vai trò trong quá trình phân bào, hỗ trợ các bộ phận hay cả tế bào di chuyển.

Trả lời:

Ở tế bào động vật khi khung xương tế bào bị tổn thương sẽ làm cho tế bào trở lên lỏng lẻo, mất hình dạng ban đầu, các bào quan và enzyme có thể bị thoát ra ngoài tế bào hoặc mất chức năng, không thể hình thành trung thể làm cho quá trình phân bào bị gián đoạn. Ngoài ra khi khung xương tế bào bị tổn thương sẽ dẫn đến các tế bào dễ bị tác động bởi yếu tố bên ngoài gây nguy hiểm đến tế bào. Mức độ nguy hiểm sẽ tùy vào loại tế bào.

Các tế bào xương, cơ tim thiếu 1 loại protein của khung xương tế bào, chúng sẽ bị thoái hóa và có thể gây ra các bệnh hiểm nghèo

Các tế bào hồng cầu, nếu bị tổn thương bộ khung xương tế bào sẽ không còn giữ được hình dạng tối ưu, dẫn đến giảm khả năng hoặc mất chức năng vận chuyển oxy

Câu 4 trang 60 Sinh học 10: Trong tế bào có hai loại bào quan đều có vai trò khử độc bảo vệ tế bào, đó là hai bào quan nào? Giải thích.

Trả lời:

Trong tế bào, có hai loại bào quan đều có vai trò khử độc bảo vệ tế bào, đó là: peroxysome và lyrosome

Vì chức năng của:

+ Peroxysome là bảo vệ tế bào bằng cách phân giải H2O2 (là chất gây độc cho tế bào)

+ Lyrosome: phân giải các tế bào bị tổn thương, các tế bào và bào quan quá hạn sử dụng, lấy những chất gì có thể tái sử dụng, còn chất thải được xuất ra ngoài tế bào

Câu 5 trang 60 Sinh học 10: Vì sao nói màng tế bào có cấu trúc khảm động?

Phương pháp giải:

Dựa vào cấu trúc của màng tế bào

Trả lời:

Màng tế bào có cấu trúc khảm vì lớp kép phospholipid được khảm bởi các phân tử protein (trung bình cứ 15 phân tử phospholipid xếp liền nhau lại xen vào 1 phân tử protein)

Màng sinh chất có cấu trúc động vì các phân tử phospholipid và protein có thể di chuyển dễ dàng bên trong lớp màng làm cho màng sinh chất có độ nhớt giống dầu (nguyên nhân là do sự luên kết yếu giữa các phân tử phospholipid)

Câu 6 trang 60 Sinh học 10: Bằng cách nào các tế bào trong cùng một mô của cơ thể động vật có thể phối hợp hoạt động với nhau thông qua chất nền ngoại bào?

Phương pháp giải:

Các tế bào động vật được nối với nhau thành các mô nhờ các loại mối nối khác nhau tùy theo chức năng của chúng

Trả lời:

Các tế bào trong cùng một mô của cơ thể động vật có thể phối hợp hoạt động với nhau thông qua chất nền ngoại bào nhờ mối nối hở (hay mối nối truyền tin) bằng cách tại nên các kênh cho phép các tế bào truyền tin cho nhau.

Câu 7 trang 60 Sinh học 10: Lập bảng so sánh tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực, tế bào thực vật với tế bào động vật.

Trả lời:

So sánh tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực:

- Giống nhau: Tế bào nhân sơ hay nhân thực bao gồm 3 thành mục cơ bản: Màng sinh chất, tế bào chất, vùng nhân hoặc nhân

- Khác nhau:

Giống nhau:So sánh tế bào thực vật với tế bào động vật:

+ Đều là tế bào nhân thực.

+ Tế bào đều được cấu tạo bởi 3 thành mục cơ bản là : Màng sinh chất, tế bào chất và nhân.

+ Bào quan gồm ti thể, lưới nội chất, bộ máy Gôngi, vi ống, ribôxôm, lizôxôm.

+ Có sự trao đổi chất nhờ phương thức vận chuyển chủ động, thụ động hoặc xuất – nhập bào.

Khác nhau:

Câu 8 trang 60 Sinh học 10: Một nhà sinh học đã tiến hành lấy nhân của tế bào sinh dưỡng thuộc một loài ếch rồi cấy vào tế bào trứng của một loài ếch khác đã bị phá hủy nhân. Sau nhiều lần thí nghiệm, ông đã thu được những con ếch con từ các tế bào trứng ếch chuyển nhân. Hãy cho biết, các con ếch này có đặc điểm của loài nào? Giải thích vì sao em lại khẳng định như vậy.

Phương pháp giải:

DNA là vật chất di truyền của sinh vật

Trả lời:

Các con ếch con có đặc điểm của cả loài ếch cho nhân và loài ếch cho tế bào trứng

Do ngoài DNA chứa nhân thì DNA cũng có ở ti thể (nằm ở ngoài tế bào chất)

Câu 9 trang 60 Sinh học 10: Vì sao những người uống nhiều rượu dễ mắc các bệnh về gan

Phương pháp giải:

Tế bào gan có chức năng đào thải độc tố

Lời giải:

Rượu bia chứa nhiều các chất độc mà gan là cơ quan đào thải độc tố chính của cơ thể, khi chất độc quá nhiều đi vào gan, gan không kịp đào thải sẽ được tích tụ lại ở gan. Khi quá trình tích tụ lâu, các chất độc sẽ hủy hoại các tế bào gan dẫn đến mắc các bệnh về gan.

Câu 10 trang 60 Sinh học 10: Hãy giải thích vì sao những người nghiện thuốc lá thường hay bị viêm đường hô hấp và viêm phổi, biết khói thuốc lá có thể làm liệt các lông rung của các tế bào niêm mạc đường hô hấp.

Phương pháp giải:

Các lông rung của các tế bào niêm mạc đường hô hấp có tác dụng ngăn cản và giữ lại các hạt bụi bẩn, vi khuẩn.

Trả lời:

Khi hút thuốc các khói bụi thuốc sẽ đi vào cơ thể, khói thuốc lá có thể làm liệt các lông rung của các tế bào niêm mạc đường hô hấp mà các lông rung của các tế bào niêm mạc đường hô hấp có tác dụng ngăn cản và giữ lại các hạt bụi bẩn, vi khuẩn.

Các khói bụi thuốc đó sẽ xâm nhập trực tiếp vào phổi mang khói thuốc lá chứa đến hơn 7000 hóa chất, trong đó có 69 chất gây ung thư.

Những người nghiện thuốc lá, lượng khói thuốc lá đi vào phổi rất nhiều, lâu dần tích tụ ở phổi làm tổn thương phổi, phá hủy tế bào phổi nên hay bị viêm đường hô hấp và viêm phổi.

Xem thêm các bài giải Sinh học 10 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Giải Sinh học 10 trang 48

Giải Sinh học 10 trang 49

Giải Sinh học 10 trang 51

Giải Sinh học 10 trang 52

Giải Sinh học 10 trang 54

Giải Sinh học 10 trang 56

Giải Sinh học 10 trang 57

Giải Sinh học 10 trang 59

Đánh giá

0

0 đánh giá