Tailieumoi.vn giới thiệu Giải bài tập Sinh Học lớp 9 Bài 19: Mối quan hệ giữa gen và tính trạng chính xác, chi tiết nhất giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Mối quan hệ giữa gen và tính trạng lớp 9.
Giải bài tập Sinh Học lớp 9 Bài 19: Mối quan hệ giữa gen và tính trạng
Trả lời câu hỏi giữa bài
Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 57 SGK Sinh học 9: Hãy cho biết cấu trúc trung gian và vai trò của nó trong mối quan hệ giữa gen và prôtêin?
Trả lời:
mARN là cấu trúc trung gian trong mối quan hệ giữa gen và prôtêin, có vai trò truyền đạt thông tin và cấu trúc của prôtêin do gen quy định tổng hợp từ nhân ra tế bào chất.
Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 57 SGK Sinh học 9: Quan sát hình 19.1 và trả lời các câu hỏi sau:
- Các loại nucleotit nào ở mARN và tARN liên kết với nhau?
- Tương quan về số lượng giữa axit amin và nucleotit của mARN khi ở trong ribôxôm?
Trả lời:
Các loại nucleotit ở mARN và tARN kết hợp với nhau từng cặp theo NTBS: A liên kết U; G liên kết X.
Cứ 3 nuclêôtit quy định 1 loại axit amin trong chuỗi prôtêin.
Trả lời câu hỏi thảo luận số 3 trang 58 SGK Sinh học 9: Gen (một đoạn của ADN) →(1) mARN → (2) Prôtêin → (3) Tính trạng
Từ sơ đồ trên, hãy giải thích:
- Mối liên hệ giữa các thành phần trong sơ đồ theo trật tự 1, 2, 3
- Bản chất của mối liên hệ trong sơ đồ.
Trả lời:
- Mối liên hệ giữa các thành phần trong sơ đồ theo trật tự 1,2,3
1. Gen là khuôn mẫu để tổng hợp mARN.
2. mARN là khuôn mẫu để tổng hợp axit amin cấu thành nên prôtêin.
3. Prôtêin chịu tác động của môi trường trực tiếp biểu hiện thành tính trạng của cơ thể.
- Bản chất của mối liên hệ trong sơ đồ.
Bản chất của mối liên hệ là trình tự các nuclêôtit trong gen (ADN) quy định trình tự các nuclêôtit trong mARN, qua đó quy định trình tự các axit amin cấu thành prôtêin. Prôtêin tham gia vào cấu trúc hoạt động sinh lí của tế bào, từ đó biểu hiện thành tính trạng của cơ thể.
Câu hỏi và bài tập (trang 59 SGK Sinh học lớp 9)
Câu 1 trang 59 SGK Sinh học 9: Nêu mối quan hệ giữa gen và ARN, giữa ARN và prôtêin
Trả lời:
Mối quan hệ giữa gen và ARN, giữa ARN và prôtêin được thể hiện trong sơ đồ sau
Gen → ARN → Prôtêin.
Trình tự các nuclêôtit trên gen quy định trình tự các nuclêôtit trong ARN (tARN, rARN, mARN)
Trình tự các nuclêôtit trên mARN quy định trình tự các axit amin trong prôtêin
Câu 2 trang 59 SGK Sinh học 9: NTBS được biểu hiện trong mối quan hệ ở sơ đồ dưới đây như thể nào?
Gen (một đoạn ADN) → mARN → Prôtêin
Trả lời:
Gen (một đoạn ADN) → mARN → Prôtêin
Nguyên tắc bổ sung được biểu hiện trong mối quan hệ gen (ADN) → mARN:
A gen liên kết với U(mARN), T gen liên kết với A(mARN); G gen liên kết với X(mARN); X gen liên kết với G(mARN)
Nguyên tắc bổ sung được biểu hiện trong mối quan mARN → prôtêin:
U(mARN) liên kết với A(tARN), A(mARN) liên kết với U(tARN), G(mARN) liên kết với X(tARN), X(mARN) liên kết với G(tARN)
Câu 3 trang 59 SGK Sinh học 9: Nêu bản chất mối quan hệ giữa gen và tính trạng qua sơ đồ:
Gen (một đoạn ADN) → mARN → Prôtêin → Tính trạng
Trả lời:
Bản chất mối quan hệ giữa gen và tính trạng qua sơ đồ: Gen (một đoạn ADN) → mARN → Prôtêin → Tính trạng
Trong đó:
- Trình tự các nuclêôtit trong mạch khuôn ADN quy định trình tự các nuclêôtit trong mạch mARN.
- Trình tự các nuclêôtit quy định trật tự sắp xếp các axit amin trong prôtêin.
- Prôtêin trực tiếp tham gia vào cấu trúc hoạt động sinh lí của tế bào từ đó biểu hiện thành tính trạng cùa cơ thể.
I. Mối quan hệ giữa ARN và Protein
- Gen mang thông tin cấu trúc nên phân tử protein. Gen chỉ có trong nhân tế bào là chủ yếu, mà prôtêin lại được tổng hợp ở tế bào chất → giữa gen và protein phải có mối quan hệ với nhau thông qua 1 cấu trúc trung gian nào đó.
- Cấu trúc trung gian đó là phân tử ARN được tạo ra thông qua quá trình phiên mã.
- ARN được hình thành → rời khỏi nhân → tế bào chất → tổng hợp chuỗi axit amin (dịch mã) → Phản ánh mối quan hệ mật thiết giữa ARN và protein
- Thành phần tham gia dịch mã: phân tử mARN, tARN, riboxom, các axit amin tự do của môi trường.
- Diễn biến:
+ mARN rời khỏi nhân đến riboxom để làm khuôn mẫu tổng hợp protein.
+ Các tARN mang axit amin vào riboxom khớp với mARN theo nguyên tắc bổ sung A-U, G-X, sau đó đặt axit amin vào đúng vị trí.
+ Khi riboxom dịch đi một nấc trên mARN thì một axit amin được nổi tiếp vào chuỗi.
+ Khi riboxom được dịch chuyển hết chiều dài của mARN thì chuỗi axit amin được tổng hợp xong và tách khỏi riboxom, riboxom tách ra thành 2 tiểu phần.
- Kết quả: tạo ra chuỗi pôlipeptit gồm các axit amin với trình tự sắp xếp được quy định bởi trình tự sắp xếp các nuclêôtit trên mARN.
II. Mối quan hệ giữa gen và tính trạng
Mối quan hệ giữa gen và tính trạng được biểu diễn bằng sơ đồ sau:
+ Mối liên hệ
- ADN làm khuôn mẫu để tổng hợp phân tử mARN
- mARN làm khuôn mẫu để tổng hợp chuỗi axit amin – cấu trúc bậc 1 của protein
- Prôtêin tham gia cấu trúc và hoạt động sinh lý của tế bào → biểu hiện thành tính trạng
→ Trình tự các nuclêôtit trong mạch khuôn của ADN quy định tính trạng của cơ thể được biểu hiện.
Sơ đồ tư duy mối quan hệ giữa gen và tính trạng: