Trả lời câu hỏi thảo luận số 1 trang 27 SGK Sinh học 9: Quan sát hình 9.2 và ghi vào bảng 9.1 về mức độ đóng xoắn, duỗi xoắn nhiều hay ít.
Bảng 9.1: Mức độ đóng, duỗi xoắn của NST qua các kì
Hình thái NST |
Kì trung gian |
Kì đầu |
Kì giữa |
Kì sau |
Kì cuối |
Mức độ duỗi xoắn |
|
|
|
|
|
Mức độ đóng xoắn |
|
|
|
|
|
Bảng 9.1: Mức độ đóng, duỗi xoắn của NST qua các kì
Hình thái NST |
Kì trung gian |
Kì đầu |
Kì giữa |
Kì sau |
Kì cuối |
Mức độ duỗi xoắn |
Nhiều nhất |
Không |
Không |
Ít |
Nhiều |
Mức độ đóng xoắn |
Không |
Ít |
Cực đại |
Không |
Không |
Trả lời câu hỏi thảo luận số 2 trang 28 SGK Sinh học 9: Dựa vào những thông tin nêu trên, hãy điền nội dung thích hợp vào bảng 9.2
Bảng 9.2: Những diễn biến cơ bản của NST ở các kì của nguyên phân
Các kì |
Những diễn biến cơ bản của NST |
Kì đầu |
|
Kì giữa |
|
Kì sau |
|
Kì cuối |
|
Câu hỏi và bài tập (trang 30 SGK Sinh học lớp 9)
Câu 1 trang 30 SGK Sinh học 9: Những biến đổi hình thái của NST được biểu hiện qua sự đóng và duỗi xoắn điển hình ở các kì nào? Tại sao nói sự đóng và duỗi xoắn của NST có tính chất chu kì?
Trả lời:
+ Sự biến đổi hình thái điển hình của NST được biểu hiện qua các kì:
- Kì trung gian: NST duỗi xoắn hoàn toàn (dạng sợi mảnh), tự nhân đôi tạo thành NST kép gồm 2 cromatit.
- Kì giữa: NST co xoắn cực đại (thành hình dạng đặc trưng)
+ NST biến đổi hình thái theo từng kì của chu kì tế bào. Những biến đổi về hình thái của NST lặp đi lặp lại theo chu kì của tế bào
Vì vậy sự đóng xoắn và duỗi xoắn của NST có tính chất chu kì.
Câu 2 trang 30 SGK Sinh học 9: Sự nhân đôi của NST diễn ra ở kì nào của chu kì tế bào?
a) Kì đầu
b) Kì giữa
c) Kì sau
d) Kì trung gian
Trả lời:
Câu 3 trang 30 SGK Sinh học 9: Nêu những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân?
Trả lời:
Câu 4 trang 30 SGK Sinh học 9: Ý nghĩa cơ bản của quá trình nguyên phân là gì?
a) Sự phân chia đồng đều chất nhân tế bào cho hai tế bào con
b) Sự sao chép nguyên vẹn bộ NST của tế bào mẹ cho 2 tế bào con
c) Sự phân chia đồng đều các crômatit về hai tế bào con
d) Sự phân chia đồng đều tế bào chất của hai tế bào mẹ cho hai tế bào con
Trả lời:
Quá trình nguyên phân thực chất là sự sao chép nguyên vẹn bộ NST của tế bào mẹ cho hai tế bào con
Đáp án B
Câu 5 trang 30 SGK Sinh học 9: Ở ruồi giấm 2n= 8. Một tế bào ruồi giấm đang ở kì sau của quá trình nguyên phân. Số NST đó bằng bao nhiêu trong các trường hợp sau?
a) 4 b) 8 c) 16 d) 32
Đáp án: C
Ở kì trung gian, NST tự nhân đôi => Khi bước vào quá trình nguyên phân, tế bào ruồi giấm có bộ NST kép: 2n = 8 NST kép (16 crômatit)
Ở kì đầu và kì giữa NST của ruồi giấm đều ở trạng thái NST kép
Ở kì sau của quá trình nguyên phân hai crômatit của các NST kép tách nhau ra và di chuyển về hai cực của tế bào nên trong tế bào có 16 NST
I. BIẾN ĐỔI HÌNH THÁI NHIỄM SẮC THỂ TRONG CHU KÌ TẾ BÀO
- Một chu kì tế bào bao gồm: kì trung gian và thời gian phân bào hay nguyên phân.
- Nguyên phân gồm 4 kì: kì đầu, kì giữa. kì sau, kì cuối.
- Mỗi NST thường giữ vững cấu trúc riêng biệt của nó và duy trì liên tục qua các thế hệ.
- NST sẽ biến đổi hình thái qua các kì của chu kì tế bào:
- NST duỗi xoắn nhiều nhất ở kì trung gian, đóng xoắn cực đại ở kì giữa nguyên phân.
II. NHỮNG DIỄN BIẾN CƠ BẢN CỦA NST TRONG QUÁ TRÌNH NGUYÊN PHÂN
- Nguyên phân (phân bào nguyên nhiễm) là quá trình phân chia của tế bào nhân thực trong đó NST trong nhân tế bào được chia ra làm hai phần giống nhau và giống với tế bào mẹ, diễn ra ở tế bào sinh dưỡng và tế bào sinh dục sơ khai.
- Kì trung gian là thời kì sinh trưởng của tế bào, NST ở dạng dài sợi đơn duỗi xoắn và diễn ra sự nhân đôi. Kết thúc kì trung gian, tế bào tiến hành phân bào nguyên nhiễm (nguyên phân).
- Nguyên phân trải qua 2 giai đoạn là phân chia nhân và phân chia tế bào chất. Trong đó, phân chia nhân được chia thành 4 kì: kì đầu, kì giữa, kì sau, kì cuối.
- Diễn biến của từng kì trong quá trình nguyên phân:
- Kết quả: kết thúc quá trình nguyên phân từ 1 tế bào mẹ có bộ NST 2n → 2 tế bào con giống nhau và giống tế bào mẹ có bộ NST 2n.
III. Ý NGHĨA CỦA NGUYÊN PHÂN
- Nguyên phân là phương thức sinh sản của tế bào và lớn lên của cơ thể.
- Duy trì sự ổn định bộ NST của loài qua các thế hệ tế bào trong quá trình phát sinh cá thể.
- Nguyên phân là cơ sở của hình thức sinh sản vô tính của sinh vật.