Giáo án Vẻ đẹp của một bài ca dao (Cánh diều) 2024| Ngữ văn 6

Tailieumoi.vn xin giới thiệu đến các quý Thầy/Cô Giáo án Ngữ Văn 6 Bài 4: Vẻ đẹp của một bài ca dao sách Cánh diều theo mẫu Giáo án chuẩn của Bộ GD&ĐT. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp Giáo viên dễ dàng biên soạn giáo án Ngữ Văn 6. Chúng tôi rất mong sẽ được thầy/cô đón nhận và đóng góp những ý kiến quý báu của mình.

Chỉ 250k mua trọn bộ Giáo án Ngữ văn lớp 6 Cánh diều bản word trình bày đẹp mắt, thiết kế hiện đại (chỉ 20k cho 1 bài Giáo án lẻ bất kì):

B1: Gửi phí vào tài khoản 0711000255837 - NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR)

B2: Nhắn tin tới zalo Vietjack Official

Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu

ĐỌC HIỂU VĂN BẢN 

VẺ ĐẸP CỦA MỘT BÀI CA DAO

  (Hoàng Tiến Tựu)

I. MỤC TIÊU (Học xong bài học, học sinh sẽ đạt được)

1. Về kiến thức:

- Tri thức về văn bản nghị luận ( Nghị luận văn học): ý kiến, lí lẽ, bằng chứng và mối quan hệ chặt chẽ giữa các yếu tố này.

- Mối quan hệ giữa nhan đề với nội dung của văn bản

- Tư tưởng, tình cảm của tác giả Hoàng Tiến Tựu thể hiện qua văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao

2. Về năng lực: 

 -  Nhận biết được đặc điểm nổi bật của kiểu văn bản nghị luận; các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng trong văn bản; chỉ ra được mối liên hệ giữa các ý kiến, lí lẽ, bằng chứng.

-  Tóm tắt được các nội dung chính trong một văn bản nghị luận có nhiều đoạn; nhận ra được ý nghĩa của vấn đề đặt ra trong văn bản đối với bản thân.

3. Về phẩm chất: 

- Yêu nước : Tự hào về vẻ đẹp và sự phong phú của nền văn học dân gian của dân tộc ( ca dao)

- Trách nhiệm: có ý thức, trách nhiệm gìn giữ và phát huy vẻ đẹp của ca dao Việt Nam.

- Chăm chỉ : Tự giác, chăm chỉ trong học tập và lao động, ham tìm hiểu và yêu thích văn học

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Thiết bị: 

Máy chiếu, máy tính, bảng phụ để HS làm việc nhóm, Phiếu học tập, Bảng kiểm tra, đánh giá thái độ làm việc nhóm

2. Học liệu:

 Sgk, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, phiếu học tập, ...

Phiếu học tập số 1 

* Đánh giá của tác giả về bài ca dao

Hai câu đầu

Hai câu sau

   
   
   
   
   

 

Phiếu học tập số 2

 

Nội dung

Hình thức



Đặc điểm của ca dao


 
 
 
 

 
 
 
 

 

Hoạt động 1: Xác định vấn đề

a. Mục tiêu: Giúp học sinh huy động kiến thức cũ để trả lời câu hỏi

b.  Nội dung: Giáo viên yêu cầu hs nêu lại những đặc điểm tiêu biểu của kiểu bài nghị luận đã được học 

c.  Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh

d. Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của thầy và trò

Sản phẩm dự kiến

B1:  Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

  • Gv giao nhiệm vụ cho học sinh thông qua câu hỏi

  1. Nêu đặc điểm của kiểu bài nghị luận , nghị luận văn học

B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

- Học sinh làm việc theo cặp đôi: trao đổi, thống nhất ý kiến

B3: Báo cáo kết quả và thảo luận

  • Hs trả lời các câu hỏi của giáo viên.

  • GV quan sát, động viên khích lệ và hỗ trợ học sinh nếu cần

B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

  • Hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của các cặp đôi

  • Gv nhận xét, định hướng, chốt kiến thức kiến thức, dẫn dắt sang nội dung bài học

- Văn bản nghị luận  viết ra nhằm thuyết phục người đọc, người nghe về quan điểm, tư tưởng của người viết. 

- Nghị luận văn học là văn bản nghị luận bàn về các vấn đề văn học

- Các yếu tố: ý kiến, lí lẽ, bằng chứng có mối quan hệ mật thiết với nhau

 

Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

                         Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu chung

a)Mục tiêu:  Thông tin khái quát về tác giả Hoàng Tiến Tựu. Đọc văn bản và nhận biết nội dung khái quát của văn bản

b) Nội dung: Giáo viên hướng dẫn học sinh trình bày thông tin về tác giả trên cơ sở đã tìm hiểu trước ở nhà.

c) Sản phẩm: Ý kiến trình bày của các nhóm

d) Tổ chức thực hiện

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

B1: Chuyển giao nhiệm vụ

Nhóm 1: Thông tin về tác giả, đọc thuộc bài ca dao được trích trong văn bản

Nhóm 2: Điều hành phần đọc văn bản.

Nhóm 3: Xác định vấn đề nghị luận của văn bản.

Nhóm 4: Ghi chép, nhận xét các nội dung làm việc của nhóm 1,2,3

 B 2: Thực hiện nhiệm vụ

- Các nhóm thực hiện theo hướng dẫn của giáo viên. Trình bày ý kiến ra phiếu 

- Gv quan sát, hỗ trợ học sinh nếu cần

B3: Báo cáo kết quả và thảo luận

  • Các nhóm cử đại diện trình bày nội dung đã chuẩn bị

B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Nhóm 4 tổng hợp nhận xét nhóm 1, nhóm 2 và 3

- Giáo viên sửa chữa, đánh giá, rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.

- Gv tiến hành đọc mẫu 1 đoạn của văn bản để định hướng cách đọc phù hợp cho hs

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả 

- Hoàng Tiến Tựu (1933 - 1998)

- Quê quán: Thanh Hóa

- Là nhà nghiên cứu hàng đầu về chuyên ngành Văn học dân gian





2. Văn bản

a. Đọc 

b. Thể loại : Nghị luận văn 

c. Vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của một bài ca dao

                      Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới

                                        Nhiệm vụ 2: Đọc - hiểu văn bản

a. Mục tiêu: 

+ Gv hướng dẫn Hs tìm hiểu cụ thể nội dung, nghệ thuật của văn bản.

+ Nhận biết những yếu tố để thấy được đây là một văn bản nghị luận văn học

+ Cảm nhận được tình cảm của tác giả đối với bài ca dao 

b. Nội dung: Hướng dẫn học sinh khám phá nội dung, nghệ thuật của văn bản bằng hệ thống câu hỏi, phiếu bài tập theo đúng đặc trưng thể loại của một văn bản nghị luận

c. Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh, sản phẩm hoạt động nhóm

d. Tổ chức thực hiện:

Nội dung 1:

B1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua câu hỏi 

1. Nội dung chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là gì? Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản hay chưa?

2. Theo tác giả, bài ca dao có những vẻ đẹp gì? Vẻ đẹp nào được tác giả chú ý phân tích nhiều hơn?

3. Bản thân em đã từng được trải nghiệm nhìn ngắm cánh đồng lúa quê hương chưa? Đó là thời điểm lúa đang ở giai đoạn nào? Nêu một vài cảm nghĩ của em về cánh đồng lúa.

B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

HS:

- Làm việc theo cặp đôi, theo nhóm

- Đại diện cặp đôi lên báo cáo kết quả thảo luận, HS nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn.

GV: theo dõi, quan sát HS thảo luận, hướng dẫn, hỗ trợ học sinh nếu cần

B 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

GV:- Yêu cầu HS báo cáo, nhận xét, đánh giá. 

HS:- Đại diện lên báo cáo sản phẩm của nhóm mình. +Nội dung chính của văn bản là phân tích vẻ đẹp và bố cục của bài cao dao Đứng bên ni đồng… Nhan đề đã khái quát được nội dung chính của văn bản

+ Theo tác giả, bài ca dao trên có 2 vẻ đẹp: vẻ đẹp cánh đồng và vẻ đẹp của cô gái ngắm cánh đồng.

- Vẻ đẹp ấy được nêu khái quát ở phần 1 của văn bản.

- Vẻ đẹp của cô gái (chẽn lúa đòng đòng) trên cánh đồng được tác giả chú ý phân tích hơn

- Nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn.

B4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

- Yêu cầu học sinh nhận xét câu trả lời.

- Gv sửa chữa, đánh giá, chốt kiến thức.

II. Đọc hiểu văn bản



1. Vẻ đẹp của bài ca dao



- Mở đầu trích dẫn bài ca dao


=> Cách vào đề trực tiếp


+ Hai cái đẹp: cánh đồng và cô gái thăm đồng. => Được miêu tả ấn tượng

+ Cái hay: độc đáo, riêng biệt không thấy ở những bài ca dao khác

- Từ ngữ, hình ảnh: mênh mông bát ngát, bát ngát mênh mông, chẽn lúa, ngọn nắng hồng ban mai.

 

=> Khẳng định bài ca dao mang vẻ đẹp và cái hay riêng.










Nội dung 2:

B1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:

- GV giao nhiệm vụ cho HS thông qua hệ thống câu hỏi

1.Tác giả lần lượt trình bày ý kiến của mình về hai câu đầu và hai câu cuối của bài ca dao như thế nào?

2. Nêu một số từ ngữ, cụm từ có tác dụng làm tăng tính thuyết phục cho ý kiến tác giả nêu ra. 

- HS tiếp nhận nhiệm vụ.

B2: Thực hiện nhiệm vụ học tập

HS:

- Làm việc nhóm 5’ (trao đổi, chia sẻ và đi đến thống nhất để hoàn thành câu trả lời).

- Đại diện lên báo cáo kết quả thảo luận nhóm, HS nhóm khác theo dõi, nhận xét và bổ sung (nếu cần) cho nhóm bạn.

GV: Hướng theo dõi, quan sát HS thảo luận nhóm, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn).

 

2. Cảm nhận, đánh giá bài ca dao 


a. Hai câu đầu

 - Không có chủ ngữ. 

=> Người nghe cảm thấy như đang được đi thăm cánh đồng mênh mông, rộng lớn cùng cô gái 



b. Hai câu cuối

- Dẫn dắt bằng kiểu kết cấu “ nếu như hai câu đầu…thì ở hai câu cuối…”=>rất tự nhiên , thuyết phục

- Tập trung ngắm nhìn , đặc tả "chẽn lúa đòng đòng" đang phất phơ dưới "ngọn nắng hồng ban mai". 

- Tả "chẽn lúa đòng đòng" trong mối liên hệ so sánh với bản thân.

=> Cô gái đến tuổi dậy thì, căng đầy sức sống.

 

................................................

................................................

................................................

Tài liệu có 9 trang, trên đây trình bày tóm tắt 4 trang của Giáo án Ngữ Văn 6 Cánh diều Bài 4: Vẻ đẹp của một bài ca dao.

Xem thêm các bài giáo án Ngữ văn 6 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Giáo án Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ

Giáo án Vẻ đẹp của một bài ca dao

Giáo án Thực hành tiếng Việt trang 78, 79

Giáo án Thánh Gióng - tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước

Giáo án Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về bài thơ lục bát

Để mua Giáo án Ngữ Văn 6 Cánh diều năm 2024 mới nhất, mời Thầy/Cô liên hệ https://tailieugiaovien.com.vn/

Đánh giá

0

0 đánh giá