Tailieumoi.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Ngữ văn lớp 6 Vẻ đẹp của một bài ca dao sách Cánh diều. Bài viết gồm 20 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm Ngữ văn 6.
Trắc nghiệm Ngữ văn 6 Vẻ đẹp của một bài ca dao
D.4. Tìm hiểu chung Vẻ đẹp của một bài ca dao
Câu 1. Nội dung chính của đoạn trích dưới đây:
Phân tích bài ca dao này, nhiều người thường chia làm hai phần: phần trên (hai câu đầu) là hình ảnh cánh đồng; phần dưới (hai câu cuối) là hình ảnh cô gái thăm đồng. Thực ra không hoàn toàn như vậy. […] Đứng “bên ni” rồi lại đứng “bên tê” để ngắm nhìn, quan sát cánh đồng từ nhiều phía, dường như cô muốn thâu tóm, nắm bắt, cảm nhận cho thật rõ tất cả cái “mênh mông bát ngát” của đồng lúa quê hương.
(Vẻ đẹp của một bài ca dao – Hoàng Tiến Tựu)
A. Phân tích bố cục bài ca dao
B. Giới thiệu sơ lược về vẻ đẹp của bài ca dao
C. Phân tích hai câu thơ cuối bài ca dao
D. Phân tích hai câu đầu bài ca dao
Đáp án: A
Giải thích:
Nội dung chính: Phân tích bố cục bài ca dao
Câu 2. Nội dung chính của đoạn trích dưới đây:
Cả hai câu đầu đều không có chủ ngữ, khiến cho người nghe, người đọc rất dễ đồng cảm với cô gái, tưởng chừng như đang cùng cô gái đi thăm đồng, đang cùng cô “đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng…” và ngược lại. Nhờ vậy mà cái cảm giác về sự mênh mông, bát ngát của cánh đồng cũng lan truyền sang ta một cách tự nhiên và ta cảm thấy như chính mình đã trực tiếp cảm nhận và nói lên điều đó.
(Vẻ đẹp của một bài ca dao – Hoàng Tiến Tựu)
A. Phân tích bố cục bài ca dao
B. Giới thiệu sơ lược về vẻ đẹp của bài ca dao
C. Phân tích hai câu thơ cuối bài ca dao
D. Phân tích hai câu đầu bài ca dao
Đáp án: D
Giải thích:
Nội dung chính: Phân tích hai câu đầu bài ca dao
Câu 3. Nội dung chính của đoạn trích dưới đây:
Nếu như hai câu đầu, cô gái đã phóng tầm mắt nhìn bao quát toàn bộ cánh đồng lúa quê hương để chiêm ngưỡng sự “bát ngát mênh mông” của nó, thì ở hai câu cuối, cô gái lại tập trung ngắm nhìn, quan sát và đặc tả riêng một “chẽn lúa đòng đòng” và liên hệ so sánh với bản thân mình một cách rất hồn nhiên:
Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai
[…]
Bài ca dao quả là bức tranh tuyệt đẹo và giàu ý nghĩa.
(Vẻ đẹp của một bài ca dao – Hoàng Tiến Tựu)
A. Phân tích bố cục bài ca dao
B. Giới thiệu sơ lược về vẻ đẹp của bài ca dao
C. Phân tích hai câu thơ cuối bài ca dao
D. Phân tích hai câu đầu bài ca dao
Đáp án: C
Giải thích:
Nội dung chính: Phân tích hai câu thơ cuối bài ca dao
Câu 4. Nghệ thuật được sử dụng trong văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao – Hoàng Tiến Tựu là:
A. Ngôi kể thứ nhất chân thực, sinh động
B. Khả năng lập luận sắc bén, suy tư đa chiều
C. Miêu tả tích cách nhân vật
D. Sửa dụng nhiều hình ảnh ước lệ tượng trưng
Đáp án: B
Giải thích:
Nghệ thuật: Khả năng lập luận sắc bén, suy tư đa chiều
Câu 5. Nội dung sau đúng hay sai?
“Qua Vẻ đẹp của một bài ca dao, Hoàng Tiến Tựu đã nêu lên ý kiến của mình về vẻ đẹp cũng như bố cục của một bài ca dao. Qua đó thể hiện khả năng lập luận xuất sắc của tác giả”.
A. Đúng
B. Sai
Đáp án: A
Giải thích:
- Đúng
- Qua Vẻ đẹp của một bài ca dao, Hoàng Tiến Tựu đã nêu lên ý kiến của mình về vẻ đẹp cũng như bố cục của một bài ca dao. Qua đó thể hiện khả năng lập luận xuất sắc của tác giả
Câu 6. Tác phẩm Vẻ đẹp của một bài ca dao của tác giả nào?
A. Phan Trọng Luận
B. Nguyễn Đình Thi
C. Hoàng Tiến Tựu
D. Nguyễn Đức Mậu
Đáp án: C
Giải thích:
Vẻ đẹp của một bài ca dao – Hoàng Tiến Tựu
Câu 7. Vẻ đẹp của một bài ca dao được trích từ đâu?
A. Phân tích tác phẩm văn học dân gian trong nhà trường
B. Bình giảng ca dao
C. Dòng sông trong xanh
D. Đất nước
Đáp án: B
Giải thích:
Trích Bình giảng ca dao, NXB Giáo dục (1992)
Câu 8. Vẻ đẹp của một bài ca dao thuộc thể loại nào?
A. Văn nghị luận
B. Văn thuyết minh
C. Văn biểu cảm
D. Văn miêu tả
Đáp án: A
Giải thích:
Vẻ đẹp của một bài ca dao thuộc thể loại văn nghị luận.
Câu 9. Phương thức biểu đạt chính của văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao là phương thức biểu cảm. Đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
Đáp án: B
Giải thích:
- Sai
- Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
Câu 10. Nội dung chính của đoạn trích dưới đây:
Đứng bên ni đồng ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát
Đứng bền tê đồng ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông
Thân em như chẽn lúa đòng đòng
Phất phơ dưới ngọn nắng hồng ban mai.
Bài ca dao này có hai cái đẹp: cái đẹp của cánh đồng và cái đẹp của cô gái thăm đồng. Cả hai cái đẹp đều được miêu tả rất hay. Cái hay ở đây là cái hay riêng của bài ca dao này, không thấy ở bất kì một bài ca dao nào khác.
(Vẻ đẹp của một bài ca dao – Hoàng Tiến Tựu)
A. Phân tích bố cục bài ca dao
B. Giới thiệu sơ lược về vẻ đẹp của bài ca dao
C. Phân tích hai câu thơ cuối bài ca dao
D. Phân tích hai câu đầu bài ca dao
Đáp án: B
Giải thích:
Nội dung chính: Giới thiệu sơ lược về vẻ đẹp của bài ca dao
D.5. Phân tích chi tiết Vẻ đẹp của một bài ca dao
Câu 1. Sắp xếp các ý sau cho đúng trình tự lập luận của tác giả trong văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao?
Nêu ý kiến về bài ca dao
Phân tích hai câu cuối bài ca dao
Phân tích hai câu đầu bài ca dao
Phân tích bố cục bài ca dao
Đáp án:
Trình tự đúng:
- Nêu ý kiến về bài ca dao
- Phân tích bố cục bài ca dao
- Phân tích hai câu đầu bài ca dao
- Phân tích hai câu cuối bài ca dao
Câu 2. Theo tác giả văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao, bài ca dao có mấy cái đẹp?
A. Có 1 cái đẹp
B. Có 2 cái đẹp
C. Có 3 cái đẹp
D. Có 4 cái đẹp
Đáp án: B
Giải thích:
Bài ca dao có hai cái đẹp.
Câu 3. Theo tác giả văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao, bài ca dao có những cái đẹp nào?
A. Bầu trời
B. Cánh đồng
C. Chẽn lúa
D. Cô gái
E. Tiếng chim
Đáp án: B, D
Giải thích:
Bài ca dao có hai cái đẹp: cánh đồng và cô gái thăm đồng.
Câu 4. Theo tác giả văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao, tác giả có đồng ý với quan điểm chia tác phẩm thành 2 câu đầu và 2 câu sau để phân tích không?
A. Có, dựa trên hình thức
B. Không, dựa trên nội dung
C. Có, dựa trên nội dung
D. Không, dựa trên hình thức
Đáp án: B
Giải thích:
Tác giả không đồng ý với quan điểm chia tác phẩm thành 2 câu đầu và 2 câu sau để phân tích dựa trên nội dung của nó.
Câu 5. Theo tác giả văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao, nhân vật cô gái trong bài ca dao xuất hiện từ khi xuất hiện hai câu thơ cuối, đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
Đáp án: B
Giải thích:
Ngay 2 câu đầu, cô gái đã xuất hiện: cô gái đã miêu tả, giới thiệu rất cụ thể chỗ đứng cũng như cách quan sát cánh đồng.
Câu 6. Các từ “ni”, “tê” trong hai câu ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát/ Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông thuộc từ ngữ địa phương khu vực nào?
A. Miền Bắc
B. Miền Trung
C. Miền Nam
Đáp án: B
Giải thích:
Các từ “ni”, “tê” thuộc phương ngữ miền Trung.
Câu 7. Trong văn bản Vẻ đẹp của một bài ca dao, cô gái trong câu ca dao được so sánh với sự vật nào?
A. Tấm lụa đào
B. Bánh trôi nước
C. Hạt mưa sa
D. Chẽn lúa đòng đòng
Đáp án: D
Giải thích:
Cô gái được so sánh với “chẽn lúa đòng đòng”.
Câu 8. Đâu không phải nghệ thuật đặc sắc được sử dụng trong 2 câu thơ dưới đây?
Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng, mênh mông bát ngát
Đứng bên tê đồng, ngó bên ni đồng, bát ngát mênh mông
A. Phép đối xứng
B. Dòng thơ kéo dài tới 12 tiếng
C. Điệp từ.
D. Sử dụng từ ngữ toàn dân giản dị
Đáp án: D
Giải thích:
Sử dụng từ ngữ toàn dân giản dị không phải nghệ thuật đặc sắc được sử dụng trong 2 câu thơ trên.
Câu 9. Việc so sánh người con gái với “chẽn lúa đòng đòng” có tác dụng gì?
A. Thể hiện sức sống phơi phới, duyên dáng của cô gái
B. Nhấn mạnh vẻ đẹp kiêu sa của cô gái
C. Thể hiện vẻ đẹp khỏe mạnh của con người
D. Tất cả các đáp án trên đều sai
Đáp án: A
Giải thích:
Việc so sánh người con gái với “chẽn lúa đòng đòng” có tác dụng thể hiện sức sống phơi phới, duyên dáng của cô gái.
Câu 10. Đâu là kết luận của tác giả Hoàng Tiến Tựu về bài ca dao Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng…?
A. Bài ca dao là sự sáng tạo của nhân dân lao động
B. Bài ca dao là một kiệt tác của văn chương
C. Bài ca dao quả là bức tranh tuyệt đẹp và giàu ý tưởng
Đáp án: C
Giải thích:
Cuối cùng khẳng định lại "Bài ca dao quả là bức tranh tuyệt đẹp và giàu ý tưởng".
Xem thêm các bài trắc nghiệm Ngữ văn lớp 6 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Trắc nghiệm Nguyên Hồng – Nhà văn của những người cùng khổ
Trắc nghiệm Vẻ đẹp của một bài ca dao
Trắc nghiệm Thực hành tiếng Việt trang 78, 79
Trắc nghiệm Lý thuyết về thành ngữ
Trắc nghiệm Lý thuyết về dấu chấm phẩy
Trắc nghiệm Thánh Gióng – tượng đài vĩnh cửu của lòng yêu nước