Sách bài tập Ngữ Văn 10 Bài 1: Tạo lập thế giới (thần thoại) | Chân trời sáng tạo

3.1 K

Tailieumoi sưu tầm và biên soạn giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Bài 1: Tạo lập thế giới (thần thoại) sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 10. Mời các bạn đón xem:

Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Bài 1: Tạo lập thế giới (thần thoại)

I. Đọc (trang 5, 6, 7 SBT Ngữ Văn lớp 10)

Bài tập trang 5 Tập 1 Chân trời sáng tạo: Đọc văn bản dưới đây và trả lời các câu hỏi:

Nữ thần mặt trời và mặt trăng

(Thần thoại Việt Nam)

          Hai chị em Mặt Trời và Mặt Trăng hình như là con gái của Ngọc Hoàng. Nhiệm vụ của hai cô hàng ngày phải đi xem xét dân sự một vòng, luân phiên nhau. Cô chị Mặt trời được ngồi kiệu có bốn người khiêng đi. Trong số những người khiêng kiệu đó có hai bọn: một bọn già và một bọn trẻ thay đổi nhau. Bản tính bọn trẻ hay la cà dọc đường cho nên khi đến lượt bọn họ khiêng kiệu, cô Mặt Trời thường về chậm, ngày ở dưới hạ giới hóa dài ra. Trái lại, đến lượt các cụ già khiêng kiệu thì lo làm tròn phận sự mà không nghĩ gì đến những điều khác nên nữ thần đi được nhanh chóng, ngày ngắn lại.

          Cô Mặt Trăng nguyên xưa kia nghe nói tính tình nóng nảy có phần hơn cả cô chị. Cô không biết rằng nhân dân ở mặt đất khổ sở về tính tình gay gắt của cô. Việc ấy về sau đến tai Ngọc Hoàng. Bà mẹ phải trát cho nữ thần một lần tro vào mặt. Từ đó tính tình của cô trở nên dịu dàng, hiền lành, ở hạ giới ai cũng ưa thích. Người ta nói mỗi lần cô ngoảnh mặt nhìn xuống nhân gian thì lúc đó là trăng rằm; cô ngoảnh lưng lại tức là ba mươi, mồng một; cô ngoảnh sang phải, sang trái tức là thời kì trăng thượng huyền hay hạ huyền. Những lúc trăng có quầng là lúc tro trát mặt ngày trước hiện bụi ra.

          Về chuyện cô Mặt Trăng, có thuyết kể lại hơi khác. Như ta đã biết, cô Mặt Trăng nóng ghê gớm đã làm hại người cũng như muôn vật rất nhiều. Nhưng cô vẫn chủ quan, thích sà xuống nhân gian để xem dân sự làm ăn. Cô có biết đâu mỗi lần mình sà xuống gần chừng nào thì dân kinh hãi chừng nấy. Họ rủa cô không ngớt, chỉ mong làm sao cô che mặt lại và đi xa ra cho họ đỡ khốn khổ. Bấy giờ trong nhân dân có chàng Quải, thân thể to lớn, sức khỏe tuyệt trần. Anh ta quyết tâm trị cho cô Mặt Trăng một mẻ. Anh ta bèn trèo lên một ngọn núi cao, đứng chực tại đó.

          Hôm ấy, cô Mặt Trăng cứ quen thói cũ sà xuống nhìn muôn vật. Chàng Quải chờ lúc cô đến gần nắm cát vứt túi bụi vào mặt cô. Anh ta ném mãi đến hồi trời đang nóng gay gắt bỗng tự nhiên dịu lại. Nhân dân ở dưới núi hò reo vui mừng khôn xiết. Về phần cô Mặt Trăng bất ngờ bị ném tối tăm cả mặt mũi, vội lảng ra xa và từ đấy cô không dám sà xuống gần hạ giới nữa. Mặt cô từ đó bị cát giắt vào nên cũng không còn sáng như trước…

(Lược bớt đoạn cuối kể về chồng của hai nữ thần (là một con Gấu) và giải thích hiện tượng nhật thực và nguyệt thực)

(Theo Nguyễn Đồng Chi, Lược khảo về thần thoại Việt Nam, Trung tâm khoa học

Xã hội và Nhân văn Quốc gia, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2003)

Câu 1 trang 6 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Câu chuyện được kể trong văn bản trên diễn ra ở đâu, vào thời gian nào? Vì sao bạn biết?

Trả lời:

- Không gian trong truyện Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng là không gian vũ trụ, đang trong quá trình tạo lập, không xác định nơi chốn cụ thể, không có chi tiết nào nhắc về địa điểm diễn ra những sự việc trên.

- Thời gian trong truyện diễn ra từ thời cổ sơ và ta cũng thể xác định được câu chuyện đó diễn ra vào thời gian cụ thể nào.

Câu 2 trang 6 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng là văn bản thần thoại?

Trả lời:

- Những dấu hiệu nhận biết Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng là văn bản thần thoại vì:

+ Không gian trong truyện Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng là không gian vũ trụ, đang trong quá trình tạo lập, không xác định nơi chốn cụ thể, không có chi tiết nào nhắc về địa điểm diễn ra những sự việc trên.

+ Thời gian trong truyện diễn ra từ thời cổ sơ và ta cũng thể xác định được câu chuyện đó diễn ra vào thời gian cụ thể nào.

+ Cốt truyện xoay quanh sự xuất hiện của thần Mặt Trăng và Mặt Trời, lí giải nguồn gốc về những hiện tượng tự nhiên của Trái Đất.

+ Nhân vật trong truyện là Thần Mặt Trời và Thần Mặt Trăng có sức mạnh phi thường để thực hiện công việc sáng tạo thế giới.

 Có thể khẳng định Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng là văn bản thần thoại.

Câu 3 trang 6 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Qua câu chuyện, người xưa muốn lí giải những hiện tượng thiên nhiên nào? Bạn có nhận xét gì về cách lí giải ấy?

Trả lời:

- Qua truyện về Nữ thần Mặt Trời người xưa muốn lí giải về hiện tượng ngày dài, ngày ngắn 

- Qua truyện về Nữ thần Mặt Trăng người xưa muốn lí giải hiện tượng trăng rằm, trăng 30, mồng một, trăng hạ huyền, thượng huyền.   

Câu 4 trang 7 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Nhận xét nội dung bao quát của truyện Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng. Qua câu chuyện này, người xưa muốn gửi gắm thông điệp gì?

Trả lời:

Câu chuyện lí giải về những hiện tượng tự nhiên xảy ra trong cuộc sống hằng ngày liên quan đến Mặt Trời và Mặt Trăng. Qua đó, khẳng định rằng mỗi sự việc xuất hiện trên Trái Đất này đều có nguồn gốc rõ ràng. 

Câu 5 trang 7 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Điền vào bảng dưới đây các đặc điểm về không gian, thời gian, nhân vật, cốt truyện của hai văn bản Thần Trụ Trời  Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng, từ đó rút ra nhận xét chung về các đặc điểm này của thể loại thần thoại.

                        Văn bản

Các đặc 

điểm chính

Thần trụ trời

Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng

Không gian, thời gian

   

Nhân vật

   

Cốt truyện

   

Nhận xét chung

Không gian, thời gian

   

Nhân vật

   

Cốt truyện

   

Trả lời:

                    Văn bản 

Các đặc 

điểm chính 

Thần trụ trời

Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng

Không gian, thời gian

- Không gian rộng lớn, không rõ nơi chốn cụ thể: Trời đất chỉ là một vùng hỗn độn, tối tăm, lạnh lẽo.

- Thời gian xa xưa, không xác định thời nào: Thuở ấy chưa có thế gian, muôn vật và loài người.

- Không gian rộng lớn, không rõ nơi chốn cụ thể: truyện nói cả những việc trên trời và dưới hạ giới nhưng không nêu nơi chốn cụ thể.

- Thời gian xa xưa, khi mà các vị thần và loài người qua lại với nhau: Chàng Quải ném cát vào mặt nữ thần Mặt Trăng.

Nhân vật

Là thần: khổng lồ, có khả năng phi thường đội trời, đạp đất.

Là thần: hai nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng với khả năng phi thường chiếu sáng cả thế gian.

Cốt truyện

Xoay quanh việc thần đắp cột chống trời, tách trời và đất ra, sáng tạo ra thế giới.

Xoay quanh việc giải thích đặc điểm của thế giới: ngày dài, ngắn; ánh trăng, mặt trời.

Nhận xét chung

Không gian, thời gian

- Không gian là không gian vũ trụ đang trong quá trình tạp lập, không xác định nơi chốn cụ thể.

- Thời gian cũng là thời gian cổ sơ, không xác định và mang tính vĩnh hằng.

Nhân vật

Nhân vật là thần nên có khả năng phi thường để thực hiện công việc sáng tạo thế giới.

Cốt truyện

Cốt truyện xoay quanh việc các vị thần tạo lập thế giới.

 

Câu 6 trang 7 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Qua truyện Thần Trụ Trời  Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng, bạn có nhận xét gì về nhận thức và cách lí giải nguồn gốc thế giới của người Việt xưa?

Trả lời:

Qua truyện Thần Trụ trời  Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng, có thể thấy rằng cách nhận thức và lí giải nguồn gốc thế giới của người Việt xưa hết sức tự nhiên và vẫn lấy gốc là con người và những sự vật quen thuộc để giải thích.

Câu 7 trang 7 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Theo bạn, các truyện thần thoại như Thần Trụ Trời  Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng có còn giá trị đối với thế hệ trẻ ngày nay không?

Trả lời:

Theo bạn, các truyện thần thoại như Thần Trụ trời  Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng rất có giá trị đối với thế hệ trẻ ngày nay vì giúp trẻ có thể giải thích được những thắc mắc của mình về thế giới xung quanh, đồng thời giúp các em hiểu hơn về các sự vật quanh mình.

Câu 8 trang 7 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Qua các truyện thần thoại đã học và truyện Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng, bạn thấy cần chú ý gì khi tìm hiểu thể loại thần thoại?

Trả lời:

Theo em thấy cần chú ý một số những điểm sau khi tìm hiểu thể loại thần thoại:

- Các yếu tố đặc trưng của truyện thàn thoại như không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật.

+ Các chi tiết tiêu biểu, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm.

+ Nội dung bao quát và thông điệp, giá trị của tác phẩm.

+ Những điểm gần gũi về nội dung giữa các truyện thần thoại thuộc các nền văn hóa khác nhau.

  • II. Tiếng Việt (trang 7, 8, 9 SBT Ngữ Văn lớp 10)

  • Câu 1 trang 7 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Chỉ ra lỗi thiếu mạch lạc trong những đoạn trích dưới đây và nêu cách sửa

    a. Trong cuộc sống có rất nhiều giây phút tươi đẹp khiến ta nhớ mãi. Đó có thể là một chuyến dạo chơi công viên, khi ta cùng người bạn thân lặng ngắm những khóm hoa tươi đẹp khoe sắc bên hồ.

    b. Văn nghị luận yêu cầu người viết phải đưa ra quan điểm của mình về một vấn đề, sau đó mới giải thích và thuyết phục người đọc đồng tình với quan điểm của mình. Chúng ta thường cảm thấy văn nghị luận khó viết, thật ra đây là kiểu bài dễ viết nhất so với văn biểu cảm và văn miêu tả vì dàn ý của bài văn nghị luận mang tính khuôn mẫu và tương đối ổn định.

    Trả lời:

    a. Đoạn văn mắc lỗi thiếu hụt chủ đề (nội dung nêu trong câu chủ đề không được triển khai đầy đủ trong đoạn văn).

    Cách sửa: Trong cuộc sống có rất nhiều giây phút tươi đẹp khiến ta nhớ mãi. Đó có thể là một chuyến dạo chơi công viên, khi ta cùng người bạn thân lặng ngắm những khóm hoa tươi đẹp khoe sắc bên hồ. Đó có thể là hình bóng của ông bà lom khom bắt sâu, tỉa lá để mùa sau vườn cam quả lại lúc lỉu đầy cành. Những khoảng khắc đơn sơ nhưng tuyệt với ấy là những kỉ niệm đẹp, mãi không phai trong lòng mỗi người.

    b. Đoạn văn mắc lỗi lạc chủ đề vì câu chủ đề nói về đặc điểm của văn nghị luận nhưng câu thứ hai lại nói về dàn ý của kiểu bài này.

    Cách sửa: Văn nghị luận yêu cầu người viết phải đưa ra quan điểm của mình về một vấn đề, sau đó mới giải thích và thuyết phục người đọc đồng tình với quan điểm của mình. Chính vì vậy, điều quan trọng nhất trong văn nghị luận là hệ thống luận điểm trình bày quan điểm cá nhân của người viết về vấn đề đang bàn luận. Sau đó, để làm rõ từng luận điểm, người viết cần đưa ra lí lẽ để giải thích và bằng chứng để chứng minh tính đúng đắn, tăng tính thuyết phục cho ý kiến.

    Câu 2 trang 8 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1:Sắp xếp các câu văn theo trình tự hợp lí để tạo thành đoạn văn mạch lạc

    a. (1) Vậy, trước khi gửi email, hãy cân nhắc xem đó có phải là phương pháp tối ưu nhất để truyền tải thông điệp hay không. (2) Mặc dù email rất tiện lợi nhưng đôi khi chúng ta phải trao đổi qua lại rất nhiều lần mới có thể giải quyết được một tình huống hay một vấn đề. (3) Chẳng hạn trong trường hợp thông báo một tin không tốt hoặc khi cần giải quyết một vấn đề không mấy dễ chịu thì gọi điện thoại hay trực tiếp thảo luận sẽ là giải pháp tốt hơn.

    (4) Có thể việc đó nhanh chóng và tiện lợi nhưng liệu nó có thật sự phù hợp?

    (5) Trong khi đó, chỉ cần một cú điện thoại hay gặp mặt trao đổi trực tiếp là có thể xử lí mọi việc nhanh chóng và hiệu quả

    b. (1) Chúng ta được vận mệnh dẫn dắt, từ lúc sinh ra đến lúc chết đi, ta gọi con đường đó là sợi dọc của cuộc đời. (2) Chúng ta sống với những trải nghiệm, gặp thiên tai không ngờ đến, gặp gỡ những niềm vui, hạnh phúc cũng bất ngờ không kém. (3) Và sợi ngang chính là nguyên tắc “nhân quả báo ứng”. (4) Vậy nếu muốn sống cuộc đời tốt đẹp, phải nghĩ điều tốt, làm điều thiện, không để vận mệnh điều khiển mình. (5) Chúng ta chào đời mà không biết mình có vận mệnh thế nào, bắt đầu cuộc đời do vận mệnh dẫn dắt. (6) Trải qua nhiều biến cố, tùy vào trái tim ta nghĩ gì, làm gì mà vận mệnh sẽ thay đổi. (7) Vận mệnh không phải là thiên mệnh.

    Trả lời:

    Câu a: 2 – 5 – 1 – 4 – 3

    (Theo Shirley Taylor (2009), Văn hóa email – xây dựng hình ảnh cá nhân qua email, NXB Thế giới, tr.46)

    Câu b: 5 – 2 – 1 – 3 – 7 – 6 – 4

    (Dẫn theo Inamori Kazuo (2016), Con đường đi đến thành công bằng sự tử tế, NXB Trẻ, tr.93)

    Câu 3 trang 8 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1:Chỉ ra và nêu cách sửa lỗi liên kết trong những trường hợp dưới đây

    a. Trong cuộc hành trình vĩ đại và gian truân của nhân loại, có biết bao điều được và mất diễn ra hằng ngày, hằng giờ. Môi trường đang bị phá hủy, nhiều loại dịch bệnh mới đang hoành hành trên khắp thế giới. Có một cái mất vô cùng to lớn, một “căn bệnh” trầm kha mà nhân loại chưa quan tâm đúng mức, đó chính là hội chứng vô cảm.

    b. Bất kì ai trên thế gian này đều có điểm giống nhau – chúng ta hết thảy đều muốn được hạnh phúc. Và hầu hết chúng ta không biết làm sao để có được hạnh phúc. Phải chăng hạnh phúc chính là tình yêu thương mà con người dành cho nhau?

    c. Nam Cao đã thành công rực rỡ trong việc khắc họa những hình tượng điển hình của người trí thức nghèo, có phẩm chất tốt đẹp, bị đẩy vào hoàn cảnh cùng cực vẫn tiếp tục vươn lên để chiến thắng hoàn cảnh; những người nông dân bần cùng, nghèo khó nhưng vẫn lấp lánh ánh sáng của lương tri. Những sáng tác của Nam Cao vừa là bức tranh chân thực về xã hội đươnh thời vừa tràn đầy tinh thần nhân đạo cao cả. Tuy nhiên, những sáng tác này cũng khiến cho đọc giả phải tự suy ngẫm về bản thân để biết cảm thông và gắn bó với con người hơn.

    Trả lời:

    a. Đoạn văn mắc lỗi thiếu phương tiện liên kết.

    Cách sửa: Trong cuộc hành trình vĩ đại và gian truân của nhân loại, có biết bao điều được và mất diễn ra hằng ngày, hằng giờ. Chẳng hạn như môi trường sống đang bị phá hủy, nhiều loại dịch bệnh mới đnag hoành hành trên khắp thế giới. Tuy nhiên, có một cái mấy vô cùng to lớn, một “căn bệnh” trầm kha mà nhân loại chưa quan tâm đúng mức, đó chính là hội chứng vô cảm.

    b. Đoạn văn mắc lỗi dùng phương tiện liên kết chưa phù hợp.

    Cách sửa: Bất kì ai trên thế gian này đều có điểm giống nhau – chúng ta hết thảy đều muốn được hạnh phúc. Nhưng hầu hết chúng ta không biết làm sao để có được hạnh phúc. Phải chăng hạnh phúc chính là tình yêu thương mà con người dành cho nhau?

    c. Đoạn văn mắc lỗi sử dụng phương tiện liên kết chưa phù hợp.

    Cách sửa: Nam cao đã thành công rực rỡ trong việc khắc họa những hình tượng điển hình của người trí thức nghèo, có phẩm chất tốt đẹp, bị đẩy vào hoàn cảnh cùng cực vẫn tiếp tục vươn lên để chiến thắng hoàn cảnh; những người nông dân bần cùng, nghèo khó nhưng vẫn lấp lánh ánh sáng của lương tri. Những sáng tác của Man Cao vừa là bức tranh chân thực về xã hội đương thời vừa tràn đầy tinh thần nhân đạo cao cả. Những tác phẩm của ông cũng khiến cho độc giả phải tự suy ngẫm về bản thân để biết cảm thông và gắn bó với con người hơn.

  • III. Viết (trang 9, 10 SBT Ngữ Văn lớp 10)

  • Câu 1 trang 9 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1:Đọc lại mụcYêu cầu đối với kiểu bàitrong SGK Ngữ văn 10 (bộ Chân trời sáng tạo, bài 1, tr.23) và trình bày hai yêu cầu đối với kiểu bàiPhân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật của một truyện kể: chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật(Gợi ý: yêu cầu về nội dung nghị luận và kĩ năng nghị luận)

    Trả lời:

    Yêu cầu về nội dung nghị luận

    Yêu cầu về kĩ năng nghị luận

    - Xác định chủ đề và phân tích, đánh giá các khía cạnh trong chủ đề.

    - Phân tích, đánh giá được một số nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật như cốt truyện, tình huống, sự kiện, nhân vật, lời của người kể chuyện và lời của nhân vật, người kể chuyện và điểm nhìn, … và tác dụng của chúng trong việc thể hiện chủ đề của truyện kể. 

    - Lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, thể hiện được suy nghĩ, cảm nhận của người viết về truyện kể.

    - Lí lẽ xác đáng, bằng chứng tin cậy lấy từ truyện kể.

    - Sử dụng các câu chuyển tiếp, các từ ngữ liên kết hợp lí để giúp người đọc nhận ra mạch lập luận (ví dụ: bên cạnh đó, mặt khác, hơn nữa, quan trọng hơn cả, thứ nhất, thứ hai, thưa ba,…)

    - Có các phần mở bài, thân bài, kết bài theo quy cách.

    + Mở bài: Giới thiệu truyện kể (tên tác phẩm, tác giả, …). Nêu khái quát các nội dung chính hay định hướng của bài viết.

    + Thân bài: Lần lượt trình bày các luận điểm làm nổi bật: (1) ý nghĩa, giá trị của chủ đề, các khía cạnh đáng lưu ý trong chủ đề; (2) những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật.

    + Kết bài: khẳng định lại giá trị của chủ đề và hình thức nghệ thuật của truyện kể; nêu ý nghĩa của tác phẩm đối với bản thân và người đọc.

    Câu 2 trang 9 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Đọc đề bài dưới đây:

    Đề bài: Hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá chủ đề và một số nét đặc sắc về nghệ thuật của một trong những truyện kể sau:

    Thần thoại Nữ thần Mặt Trời và Mặt Trăng.

    Truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi

    Truyện cười Đến chết vẫn hà tiện

    Truyện cổ tích Sọ Dừa

    Bạn hãy:

    a. Xác định tác phẩm truyện mà bạn dự định phân tích, đánh giá nội dung và nghệ thuật; mục đích viết và người sẽ đọc bài viết của bạn.

    b. Hãy tìm ý cho bài văn nghị luận bằng cách điền vào bảng sau:

    Câu hỏi

    Câu trả lời

    1. Chủ đề của truyện kể là gì?

     

    2. Chủ đề này có gì đặc sắc, mới mẻ?

     

    3. Có những tác phẩm truyện nào khác gần gũi với chủ đề này? Điểm tương đồng và khác biệt giữa chúng là gì?

     

    4. Tác phẩm thuộc thể loại nào? Thể loại ấy có những gì đáng lưu ý? (cốt truyện, nhân vật, lời kể, …)

     

    5. Tác phẩm này có gì đặc sắc về hình thức nghệ thuật? (cốt truyện, nhân vật, tình huống, lời kể, điểm nhìn, …)

     

    6. Những đặc sắc về hình thức đã góp phần thể hiện chủ đề của tác phẩm như thế nào?

     

    7. Bài viết cần có mấy luận điểm? Các luận điểm đó là gì?

     

    8. Đối với mỗi luận điểm, cần có những lí lẽ và bằng chứng nào để làm rõ?

     

    c. Lập dàn ý cho thân bài bằng cách thực hiện các công việc sau:

    - Triển khai lí lẽ và bằng chứng cho từng luận điểm.

    - Sắp xếp các điểm theo trình tự phù hợp bằng cách chọn một trong những cách sau:

    + Cách 1: hình thức nghệ thuật trước, chủ đề sau;

    + Cách 2: chủ đề trước, hình thức nghệ thuật sau;

    + Cách 2: kết hợp phân tích, đánh giá chủ đề và hình thức nghệ thuật trong từng luận điểm.

    d. Dựa vào dàn ý, viết đoạn mở bài và một trong số các đoạn thuộc phần thân bài; tự đánh giá, chỉnh sửa các đoạn văn đã viết;

    đ. Viết tiếp các đoạn thân bài, kết bài và hoàn tất bài viết;

    e. Sử dụng bảng kiểm (bài 1, tr.31) để chỉnh sửa bài viết; tự đánh giá những gì mình đã làm tốt và những gì cần điều chỉnh đề bài viết hoàn chình và hấp dẫn hơn. 

    Trả lời:

    a)  Lựa chọn Truyện cổ tích Sọ Dừa 

    b)

    Câu hỏi

    Câu trả lời

    1. Chủ đề của truyện kể là gì?

    Qua văn bản này, tác giả dân gian muốn trình bày ước mơ về một xã hội công bằng, không phân biệt giàu nghèo; kẻ xấu bị trừng trị, người tốt được hưởng hạnh phúc.

    2. Chủ đề này có gì đặc sắc, mới mẻ?

    Chủ đề này hướng tới một thực trạng trong cuộc sống hiện nay đó là sự phân biệt giàu – nghèo, xấu – đẹp.

    3. Có những tác phẩm truyện nào khác gần gũi với chủ để này? Điểm tương đồng và khác biệt giữa chúng là gì?

    - Truyện cổ tích Cây khế 

    - Tuy nhiên, giữa các truyện sẽ có sự khác nhau về nhân vật, cốt truyện, các sự kiện,…

    4. Tác phẩm thuộc thể loại nào? Thể loại ấy có những gì đáng lưu ý? (cốt truyện, nhân vật, lời kể, …)

    Tác phẩm thuộc thể loại truyện cổ tích. Khi đọc cổ tích cần lưu ý cốt truyện, nhân vật, yếu tố kì ảo, đề tài, chủ đề, lời người kể chuyện và lời nhân vật, …

    5. Tác phẩm này có gì đặc sắc về hình thức nghệ thuật? (cốt truyện, nhân vật, tình huống, lời kể, điểm nhìn,..)

    - Cốt truyện có yếu tố hoang đường, kết thúc có hậu, được kể theo trình tự thời gian.

    - Nhân vật: Sợ Dừa mang lốt vật xấu xí nhưng thông minh, tài giỏi.

    - Chi tiết kì ảo: Người mẹ uống nước sọ dừa chứa nước mưa và mang thai; sinh ra một đứa bé tròn như quả dừa, không có tay, chân; cởi bỏ lốt vật trở thành chàng trai khôi ngô tuấn tú; …

    6. Những đặc sắc về hình thức đã góp phần thể hiện chủ đề của tác phẩm như thế nào?

    Những đặc sắc về hình thức đã góp làm rõ chủ đề và gia tăng sức hấp dẫn cho tác phẩm.

    7. Bài viết cần có mấy luận điểm? Các luận điểm đó là gì? Cần sắp xếp chúng theo trình tự như thế nào?

    Bài viết cần có hai luận điểm:

    - Luận điểm thứ nhất: giá trị của chủ đề: ước mơ về một xã hội công bằng, người tốt được hưởng hạnh phúc, kẻ ác bị trừng trị.

    - Luận điểm thứ hai: những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật (cốt truyện, nhân vật Sọ Dừa, chi tiết kì ảo)

    8. Đối với mỗi luận điểm, cần có những lí lẽ và bằng chứng nào để làm rõ?

    Lược dẫn từ truyện kể một số hình ảnh, chi tiết, biện pháp nghệ thuật tiêu biểu.

    c) Lập dàn ý:

    1. Mở bài:

    - Giới thiệu chung về truyện cổ tích Sọ Dừa 

    - Dẫn dắt vào đề 

    2. Thân bài 

    * Chủ đề và giá trị của chủ đề:

    - Chủ đề: Ứớc mơ về một xã hội công bằng, người tốt được hạnh phúc, kẻ xấu bị trừng trị.

    - Giá trị của chủ đề này: Đây là chủ đề quen thuộc của thể loại truyện cổ tích nhưng được thể hiện thông qua cốt truyện và nhân vật đặc sắc (Sọ Dừa) với nhiều yếu tố hoang đường, kì ảo.

    * Những đặc sắc về hình thức nghệ thuật

    - Cốt truyện độc đáo

    - Nhân vật đặc sắc

    - Chi tiết kì ảo, phong phú, đặc sắc

    + Truyện kể về người mang lốt vật nhưng tài trí, thông minh.

    + Có nhiều chi tiết hoang đường, kì ảo.

    + Kiểu nhân vật người mang lốt vật (xuất thân khác lạ, ngoại hình xấu xí, trải qua nhiều thử thách để cởi bỏ lốt vật, đạt được hạnh phúc).

    + Được tập trung miêu tả thông qua hành động, phẩm chất chủ yếu được bộc lộ thông qua chuỗi hành động xuyên suốt tác phẩm.

    + Hỗ trợ cho nhân vật Sọ Dừa bộc lộ bản chất tốt đẹp ẩn trong vẻ xấu xí bên ngoài.

    + Thể hiện ước mơ của nhân dân về những người hiền lành, lương thiện sẽ gặp được những điều tốt đẹp trong cuộc sống.

    + Là một trong những đặc điểm của cốt truyện cổ tích, giúp cho truyện trở nên hấp dẫn, hứng thú với người đọc.

    3. Kết luận 

    - Khắng định lại ý nghĩa bài phân tích 

    d. Viết đoạn mở bài và một trong số các đoạn thuộc phần thân bài

    Trả lời: 

    Đoạn mở bài: Truyện cổ tích Sọ Dừa là câu chuyện đặc sắc và hấp dẫn. Ở câu chuyện này nổi bật ở giá trị nghệ thuật và chủ đề sâu sắc mà câu chuyện mang lại.

    Đoạn thân bài: Sọ Dừa là một truyện cổ tích thần kì, cũng như những truyện cổ tích thần kì khác, yếu tố kì ảo thường phong phú và tham gia vào sự phát triển của cốt truyện. Trong truyện Sọ Dừa, tác giả dân gian đã sử dụng nhiều yếu tố kì ảo: Bà mẹ uống nước trong cái sọ dừa, thụ thai rồi sinh ra Sọ Dừa không có đầu, mình, chân, tay, chỉ là một cục thịt tròn lăn lông lốc nhưng biết nói; Sọ Dừa có thể trút lốt thành một thanh niên khôi ngô, tuấn tú, thổi sáo giỏi, chăn bò khéo; hoá phép ra nhiều vàng bạc, lụa đào, biến ngôi nhà tồi tàn lụp sụp thành nhà cao cửa rộng, có kẻ hầu người hạ; hai con gà biết gáy tiếng người mách cho Sọ Dừa vào đảo đón vợ.

    đ. Viết tiếp các đoạn thân bài, kết bài và hoàn tất bài viết

    Bài làm tham khảo

    Truyện cổ tích Sọ Dừa là câu chuyện đặc sắc và hấp dẫn. Ở câu chuyện này nổi bật ở giá trị nghệ thuật và chủ đề sâu sắc mà câu chuyện mang lại.

    Sọ Dừa là một truyện cổ tích thần kì, cũng như những truyện cổ tích thần kì khác, yếu tố kì ảo thường phong phú và tham gia vào sự phát triển của cốt truyện. Trong truyện Sọ Dừa, tác giả dân gian đã sử dụng nhiều yếu tố kì ảo: Bà mẹ uống nước trong cái sọ dừa, thụ thai rồi sinh ra Sọ Dừa không có đầu, mình, chân, tay, chỉ là một cục thịt tròn lăn lông lốc nhưng biết nói; Sọ Dừa có thể trút lốt thành một thanh niên khôi ngô, tuấn tú, thổi sáo giỏi, chăn bò khéo; hoá phép ra nhiều vàng bạc, lụa đào, biến ngôi nhà tồi tàn lụp sụp thành nhà cao cửa rộng, có kẻ hầu người hạ; hai con gà biết gáy tiếng người mách cho Sọ Dừa vào đảo đón vợ.

    Những yếu tố kì ảo kể trên có tác dụng làm cho truyện thêm hấp dẫn người nghe. Hơn nữa, nó làm cho truyện phát triển và kết thúc theo mong ước của nhân dân. Chẳng hạn, nếu không có yếu tố kì ảo thì một người dị dạng như Sọ Dừa làm sao có thể bỗng chốc biến thành một chàng trai khôi ngô tuấn tú, hay ngôi nhà lụp sụp của hai mẹ con Sọ Dừa làm thế nào chỉ trong một đêm có thể trở thành một tòa nhà lớn và sang trọng được...

    Mở đầu truyện Sọ Dừa, tác giả dân gian kể rằng, ở làng nọ có hai vợ chồng nghèo đi ở cho phú ông. Một hôm người vợ vào rừng hái củi, khát nước quá mà chẳng tìm đâu ra nước, chỉ có cái sọ dừa bên gốc cây đựng đầy nước mưa. Bà đành phải uống, thế rồi có mang và sinh ra Sọ Dừa. Đó là sự ra đời không bình thường, nhờ sự tham gia của yếu tố kì ảo. Sự ra đời đó thường báo hiệu một số phận khác thường của nhân vật cổ tích. Đằng sau nhân vật Sọ Dừa là cái nhìn đầy trắc ẩn và nhân đạo của nhân dân đối với những người có hình thức xấu xí và số phận không may mắn.

    Sọ Dừa tuy là một người dị dạng, xấu xí, nhưng chàng cũng là một người có tài. Tài năng của chàng trước hết là lao động giỏi. Chàng chăn bò rất giỏi, thể hiện qua chi tiết: đàn bò của chàng, con nào con nấy ăn no béo tròn. Chàng cũng là người thổi sáo rất hay: tiếng sáo véo von khiến cô Ba ngạc nhiên và tò mò phải để ý và đem lòng yêu. Chàng cũng là người có phép lạ, tạo ra nhiều biến hoá kì dị. Những phép lạ đó vừa thể hiện ước mơ bay bổng của tác giả dân gian, vừa là sự thần thánh hoá, kì ảo hoá những thành công lao động của con người.

    Giữa hình dạng xấu xí của Sọ Dừa với tài năng của chàng chưa tương xứng với nhau, nhất là theo quan niệm thẩm mĩ dân gian. Sọ Dừa là người có tài năng kì lạ và phẩm chất tốt đẹp của người lao động nhưng vẻ ngoài của chàng lại quá xấu xí. Sự không tương xứng ấy bộc lộ một triết lí dân gian sâu sắc. Đó là, không nên nhìn con người chỉ qua hình thức bên ngoài, cần phải nhìn nhận và đánh giá con người ở nội dung, ở phẩm chất và tài năng của họ. Tuy nhiên, cũng theo quan niệm thẩm mĩ dân gian, cái tốt luôn đi cùng với cái đẹp. Quan niệm đó là, người tốt người giỏi nhất định phải là người đẹp, đã là người đẹp thì nhất định phải đẹp từ phẩm chất đến hình thức và ngược lại. Trong truyện cổ tích không có người nào chỉ đẹp về nội dung hoặc chỉ đẹp về hình thức mà thôi. Vì vậy, hình thức xấu xí không cần trổ tài năng và hạnh phúc của Sọ Dừa, song tác giả dân gian vẫn không để cho một người giỏi như chàng phải mãi mang cái vỏ xấu xí như vậy. Cuối cùng, Sọ Dừa cũng trút bỏ vĩnh viễn cái lốt xấu xí để trở thành một chàng trai khôi ngô, tuấn tú phù hợp với quan niệm thẩm mĩ của nhân dân.

    e. Chỉnh sửa bài viết; tự đánh giá 

  • IV. Nói và nghe (trang 10, 11 SBT Ngữ Văn lớp 10)

  • Câu hỏi trang 10 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Đọc đề bài dưới đây:

    Đề bài: Bạn hãy giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của truyện kể mà bạn đã chọn để viết bài phân tích, đánh giá những nét đặc sắc về chủ đề và hình thức nghệ thuật.

    Trả lời:

    Bài làm tham khảo

    Truyện cổ tích Sọ Dừa là câu chuyện đặc sắc và hấp dẫn. Ở câu chuyện này nổi bật ở giá trị nghệ thuật và chủ đề sâu sắc mà câu chuyện mang lại.

    Sọ Dừa là một truyện cổ tích thần kì, cũng như những truyện cổ tích thần kì khác, yếu tố kì ảo thường phong phú và tham gia vào sự phát triển của cốt truyện. Trong truyện Sọ Dừa, tác giả dân gian đã sử dụng nhiều yếu tố kì ảo: Bà mẹ uống nước trong cái sọ dừa, thụ thai rồi sinh ra Sọ Dừa không có đầu, mình, chân, tay, chỉ là một cục thịt tròn lăn lông lốc nhưng biết nói; Sọ Dừa có thể trút lốt thành một thanh niên khôi ngô, tuấn tú, thổi sáo giỏi, chăn bò khéo; hoá phép ra nhiều vàng bạc, lụa đào, biến ngôi nhà tồi tàn lụp sụp thành nhà cao cửa rộng, có kẻ hầu người hạ; hai con gà biết gáy tiếng người mách cho Sọ Dừa vào đảo đón vợ.

    Những yếu tố kì ảo kể trên có tác dụng làm cho truyện thêm hấp dẫn người nghe. Hơn nữa, nó làm cho truyện phát triển và kết thúc theo mong ước của nhân dân. Chẳng hạn, nếu không có yếu tố kì ảo thì một người dị dạng như Sọ Dừa làm sao có thể bỗng chốc biến thành một chàng trai khôi ngô tuấn tú, hay ngôi nhà lụp sụp của hai mẹ con Sọ Dừa làm thế nào chỉ trong một đêm có thể trở thành một tòa nhà lớn và sang trọng được...

    Mở đầu truyện Sọ Dừa, tác giả dân gian kể rằng, ở làng nọ có hai vợ chồng nghèo đi ở cho phú ông. Một hôm người vợ vào rừng hái củi, khát nước quá mà chẳng tìm đâu ra nước, chỉ có cái sọ dừa bên gốc cây đựng đầy nước mưa. Bà đành phải uống, thế rồi có mang và sinh ra Sọ Dừa. Đó là sự ra đời không bình thường, nhờ sự tham gia của yếu tố kì ảo. Sự ra đời đó thường báo hiệu một số phận khác thường của nhân vật cổ tích. Đằng sau nhân vật Sọ Dừa là cái nhìn đầy trắc ẩn và nhân đạo của nhân dân đối với những người có hình thức xấu xí và số phận không may mắn.

    Sọ Dừa tuy là một người dị dạng, xấu xí, nhưng chàng cũng là một người có tài. Tài năng của chàng trước hết là lao động giỏi. Chàng chăn bò rất giỏi, thể hiện qua chi tiết: đàn bò của chàng, con nào con nấy ăn no béo tròn. Chàng cũng là người thổi sáo rất hay: tiếng sáo véo von khiến cô Ba ngạc nhiên và tò mò phải để ý và đem lòng yêu. Chàng cũng là người có phép lạ, tạo ra nhiều biến hoá kì dị. Những phép lạ đó vừa thể hiện ước mơ bay bổng của tác giả dân gian, vừa là sự thần thánh hoá, kì ảo hoá những thành công lao động của con người.

    Giữa hình dạng xấu xí của Sọ Dừa với tài năng của chàng chưa tương xứng với nhau, nhất là theo quan niệm thẩm mĩ dân gian. Sọ Dừa là người có tài năng kì lạ và phẩm chất tốt đẹp của người lao động nhưng vẻ ngoài của chàng lại quá xấu xí. Sự không tương xứng ấy bộc lộ một triết lí dân gian sâu sắc. Đó là, không nên nhìn con người chỉ qua hình thức bên ngoài, cần phải nhìn nhận và đánh giá con người ở nội dung, ở phẩm chất và tài năng của họ. Tuy nhiên, cũng theo quan niệm thẩm mĩ dân gian, cái tốt luôn đi cùng với cái đẹp. Quan niệm đó là, người tốt người giỏi nhất định phải là người đẹp, đã là người đẹp thì nhất định phải đẹp từ phẩm chất đến hình thức và ngược lại. Trong truyện cổ tích không có người nào chỉ đẹp về nội dung hoặc chỉ đẹp về hình thức mà thôi. Vì vậy, hình thức xấu xí không cần trổ tài năng và hạnh phúc của Sọ Dừa, song tác giả dân gian vẫn không để cho một người giỏi như chàng phải mãi mang cái vỏ xấu xí như vậy. Cuối cùng, Sọ Dừa cũng trút bỏ vĩnh viễn cái lốt xấu xí để trở thành một chàng trai khôi ngô, tuấn tú phù hợp với quan niệm thẩm mĩ của nhân dân.

  • Xem thêm các bài giải SBT Ngữ văn lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
  • Bài 1: Tạo lập thế giới (thần thoại)

    Bài 2: Sống cùng kí ức của cộng đồng

    Bài 3: Giao cảm với thiên nhiên

    Bài 4: Những di sản văn hóa

    Bài 5: Nghệ thuật truyền thống

Đánh giá

0

0 đánh giá