Với giải Câu 6 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 2: Bài học cuộc sống giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 7. Mời các bạn đón xem:
Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 2: Bài học cuộc sống
Câu 6 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Viết lại truyện Con cáo và quả nho với độ dài khoảng 150 - 200 chữ, có sử dụng dấu chấm lửng, trong đó người kể chuyện là quả nho hoặc con cáo.
Trả lời:
* Gợi ý:
Đoạn văn được viết có đầu có đuôi như một câu chuyện hoàn chỉnh và cần đáp ứng các yêu cầu:
- Nội dung phỏng theo Con cáo và quả nho nhưng cần có những điều chỉnh bổ sung sáng tạo (theo yêu cầu “viết lại” một truyện ngụ ngôn).
- Độ dài không quá 200 chữ và đáp ứng yêu cầu về hình thức của đoạn văn.
- Người kể chuyện xưng “tôi” đóng vai quả nho hoặc con cáo, nhìn sự việc từ góc nhìn của một trong hai nhân vật này.
* Đoạn văn mẫu tham khảo:
Một ngày nọ, tôi xuống triền núi và phát hiện ra phía trước có một vườn nho. Dưới tán lá xanh, từng chùm nho căng tròn mọng nước, dưới ánh sáng mặt trời trông lại càng hấp dẫn. Tôi thèm tới mức nước bọt cứ trào ra hai bên mép. Nhìn trước ngó sau thấy chẳng có ai, nho lại nhiều như thế này, tôi cũng muốn chén ngay mấy chùm.
Tôi đứng thẳng người, vươn tay hái nho. Nhưng giàn nho thì cao quá, Tôi dù có vươn người đến đâu cũng không thể tới được. Bỗng tôi nhanh trí nghĩ ra một cách, thử nhảy lên xem sao nhưng cố lắm cũng chỉ với tới lá nho mà thôi.
Không đành lòng rời khỏi vườn nho khi chưa chén được quả nào, thế là tôi lượn mấy vòng quanh vườn, cuối cùng cũng phát hiện ra một cây nho khá thấp. Tôi lại nhảy lên, một lần …. hai lần …. ba lần …. không tới được chùm nho, lại gắng sức nhảy lên lần nữa, vẫn không hái được quả nho nào. Tôi lại lượn xung quanh giàn nho. Ha ha, cuối cùng thì cũng phát hiện ra một chùm nho còn thấp hơn chùm lúc nãy. Thích chí quá:
– Không có việc gì có thể làm khó mình được, ha ha!
Nước dãi trong cổ họng cứ trào ra, lùi lại mấy bước lấy đà, Tôi nhảy lên, nhưng hỡi ôi, vẫn chẳng với tới được.
Tôi bèn nghĩ:
– Làm sao mà mình lại cứ phải cố ăn mấy cái chùm nho này nhỉ? Vỏ thì xanh thế, chắc chắn là chưa chín rồi. Không biết chừng còn vừa chua vừa chát, không nuốt được, có khi còn phải nhổ ra, đúng là chả ra làm sao cả.
Sau đó tôi rời khỏi vườn nho và thề sẽ không bao giờ ăn món nho xanh này nữa.
Xem thêm lời giải sách bài tập văn lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Câu 1 trang 19 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc hai văn bản Thỏ và rùa, Chuyện bó đũa và trả lời các câu hỏi phía dưới:
Câu 2 trang 22 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc văn bản Con cáo và quả nho và trả lời các câu hỏi phía dưới:
Câu 3 trang 23 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Dựa vào bảng sau, xác định tình huống truyện, bài học, tác dụng của tình huống trong việc thể hiện bài học trong các truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu, Chó sói và chiên con:
Câu 4 trang 23 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Thể hiện cách đọc sáng tạo về một truyện ngụ ngôn đã học, đã đọc bằng cách làm một bài thơ (lục bát, bốn chữ, năm chữ, song thất lục bát,...) hoặc vẽ một bức tranh.
Câu 5 trang 25 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Vận dụng cách nói thú vị, hài hước để kể lại truyện ngụ ngôn Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.
Câu 1 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nêu các công dụng của dấu chấm lửng và nêu ví dụ minh hoạ theo mẫu bảng dưới đây (làm vào vở):
Câu 2 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc đoạn văn sau:
Câu 3 trang 25 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đoạn văn ở bài tập 2 nhắc em nhớ đến đoạn nào trong truyện Thỏ và rùa? Hãy chép lại nguyên văn đoạn văn ấy trong Thỏ và rùa và so sánh với đoạn văn trên đây. Em thích cách kể chuyện trong đoạn văn nào hơn? Vì sao?
Câu 4 trang 25 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đoạn văn ở bài tập 2 và 3 trên đây cho thấy: đối với các văn bản kể chuyện hàm súc, ngắn gọn như truyện ngụ ngôn, ta có thể chỉnh sửa và sử dụng bổ sung dấu chấm lửng ở một số vị trí thích hợp để tăng thêm sức biểu đạt cho từ ngữ, câu văn hay tạo thêm không khí cho câu chuyện. Với mục đích tương tự, em hãy bổ sung, chỉnh sửa các đoạn văn dưới đây thành những đoạn văn có sử dụng dấu chấm lửng, đồng thời chỉ ra công dụng của dấu chấm lửng trong mỗi trường hợp:
Câu 5 trang 25 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Thay thế mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn văn dưới đây bằng một vài từ ngữ khác; so sánh mức độ phù hợp của các từ ngữ được thay thế với các từ ngữ in đậm và nhận xét về cách lựa chọn từ ngữ của tác giả dân gian trong mỗi đoạn:
Câu 1 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Khi viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật/ sự kiện lịch sử, em cần đáp ứng những yêu cầu nào đối với kiểu bài?
Câu 2 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nhận xét về mức độ đáp ứng các yêu cầu đối với kiểu bài của văn bản Thăm đền thờ Nguyễn Trung Trực ở Kiên Giang.
Câu 3 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Thực hiện các yêu cầu dưới đây với đề bài: Viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật/ sự kiện trong công cuộc khai khẩn mở mang vùng đất mới hay phát triển ngành nghề truyền thống tại địa phương mà em biết:
Câu 1 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Chọn một truyện ngụ ngôn đáp ứng được yêu cầu của đề bài trên và chi tiết truyện được chọn nhằm nêu lên bài học gì, sự thú vị, hài hước toát ra từ đâu?
Câu 2 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Kể lại truyện ngụ ngôn đã chọn sao cho thú vị, hài hước.
Câu 3 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Sau khi kể, cho biết em đã cố gắng thể hiện bài học và sự thú vị, hài hước của câu chuyện bằng cách nào?
Câu 4 trang 28 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nhận xét về mức độ đáp ứng yêu cầu của đề bài qua phần trình bày câu chuyện của bạn khác.
Xem thêm các bài giải SBT Ngữ văn lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 1: Tiếng nói của vạn vật
Bài 2: Bài học cuộc sống
Bài 3: Những góc nhìn văn chương
Bài 4: Quà tặng của thiên nhiên
Bài 5: Từng bước hoàn thiện bản thân