Với giải Câu 3 trang 23 SBT Ngữ Văn lớp 7 Chân trời sáng tạo chi tiết trong Bài 2: Bài học cuộc sống giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 7. Mời các bạn đón xem:
Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 2: Bài học cuộc sống
Câu 3 trang 23 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Dựa vào bảng sau, xác định tình huống truyện, bài học, tác dụng của tình huống trong việc thể hiện bài học trong các truyện Hai người bạn đồng hành và con gấu, Chó sói và chiên con:
Nội dung
|
Hai người bạn đồng hành và con gấu
|
Chó sói và chiên con
|
Tình huống truyện
|
|
|
Bài học
|
|
|
Tác dụng của tình huống truyện (trong việc thể hiện bải học)
|
|
|
Trả lời:
Nội dung
|
Hai người bạn đồng hành và con gấu
|
Chó sói và chiên con
|
Tình huống truyện
|
Một con gấu xuất hiện khiến hai người bạn đồng hành hoảng sợ. Một người nhanh chân leo lên cây thoát thân. Người kia chạy không kịp đành nằm im chờ chết. Gấu đến ngửi ngửi anh ta rồi đi. Người thoát thân tò mò hỏi ông gấu nói gì và nhận được câu trả lời vừa là phê phán, vừa là bài học.
|
Một con sói đang trong cơn đói, muốn ăn thịt chiên con, nhưng lại muốn kiếm cớ làm cho việc ăn thịt chiên trở nên “phải lẽ” Các lí lẽ sói nêu ra đều quá vô lí, bịa đặt, bị chiên phủ nhận dễ dàng. Cuối cùng sói quy tội: đã là chiên, chó, gười thì đều có tội và đều đáng bị sói ăn thịt.
|
Bài học
|
- Không nên tin vào những kẻ bỏ mặc bạn bè trong cơn hoạn nạn.
- Bỏ mặc bạn bè trong hoạn nạn là ích kỉ, xấu xa.
|
- Kẻ mạnh thường nói càn.
- Lí lẽ của kẻ yếu không bằng móng vuốt kẻ mạnh.
- Khi kẻ mạnh, kẻ ác lộng hành, lẽ phải, công lí sẽ bị chà đạp.
|
Tác dụng của tình huống truyện (trong việc thể hiện bài học)
|
Làm cho câu chuyện bất ngờ, hồi hộp gây ấn tượng mạnh, từ đó nhấn mạnh bài học về việc nhìn nhận con người.
|
Tô đậm tính cách độc ác, hung hãn, bất chấp lẽ phải của sói, làm cho sự việc trở nên hài hước và bài học cảnh báo trở nên sâu sắc, nhức nhối hơn.
|
Xem thêm lời giải sách bài tập văn lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Câu 1 trang 19 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc hai văn bản Thỏ và rùa, Chuyện bó đũa và trả lời các câu hỏi phía dưới:
Câu 2 trang 22 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc văn bản Con cáo và quả nho và trả lời các câu hỏi phía dưới:
Câu 4 trang 23 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Thể hiện cách đọc sáng tạo về một truyện ngụ ngôn đã học, đã đọc bằng cách làm một bài thơ (lục bát, bốn chữ, năm chữ, song thất lục bát,...) hoặc vẽ một bức tranh.
Câu 5 trang 25 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Vận dụng cách nói thú vị, hài hước để kể lại truyện ngụ ngôn Chân, Tay, Tai, Mắt, Miệng.
Câu 1 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nêu các công dụng của dấu chấm lửng và nêu ví dụ minh hoạ theo mẫu bảng dưới đây (làm vào vở):
Câu 2 trang 24 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc đoạn văn sau:
Câu 3 trang 25 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đoạn văn ở bài tập 2 nhắc em nhớ đến đoạn nào trong truyện Thỏ và rùa? Hãy chép lại nguyên văn đoạn văn ấy trong Thỏ và rùa và so sánh với đoạn văn trên đây. Em thích cách kể chuyện trong đoạn văn nào hơn? Vì sao?
Câu 4 trang 25 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đoạn văn ở bài tập 2 và 3 trên đây cho thấy: đối với các văn bản kể chuyện hàm súc, ngắn gọn như truyện ngụ ngôn, ta có thể chỉnh sửa và sử dụng bổ sung dấu chấm lửng ở một số vị trí thích hợp để tăng thêm sức biểu đạt cho từ ngữ, câu văn hay tạo thêm không khí cho câu chuyện. Với mục đích tương tự, em hãy bổ sung, chỉnh sửa các đoạn văn dưới đây thành những đoạn văn có sử dụng dấu chấm lửng, đồng thời chỉ ra công dụng của dấu chấm lửng trong mỗi trường hợp:
Câu 5 trang 25 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Thay thế mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn văn dưới đây bằng một vài từ ngữ khác; so sánh mức độ phù hợp của các từ ngữ được thay thế với các từ ngữ in đậm và nhận xét về cách lựa chọn từ ngữ của tác giả dân gian trong mỗi đoạn:
Câu 6 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Viết lại truyện Con cáo và quả nho với độ dài khoảng 150 - 200 chữ, có sử dụng dấu chấm lửng, trong đó người kể chuyện là quả nho hoặc con cáo.
Câu 1 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Khi viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật/ sự kiện lịch sử, em cần đáp ứng những yêu cầu nào đối với kiểu bài?
Câu 2 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nhận xét về mức độ đáp ứng các yêu cầu đối với kiểu bài của văn bản Thăm đền thờ Nguyễn Trung Trực ở Kiên Giang.
Câu 3 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Thực hiện các yêu cầu dưới đây với đề bài: Viết bài văn kể lại một sự việc có thật liên quan đến nhân vật/ sự kiện trong công cuộc khai khẩn mở mang vùng đất mới hay phát triển ngành nghề truyền thống tại địa phương mà em biết:
Câu 1 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Chọn một truyện ngụ ngôn đáp ứng được yêu cầu của đề bài trên và chi tiết truyện được chọn nhằm nêu lên bài học gì, sự thú vị, hài hước toát ra từ đâu?
Câu 2 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Kể lại truyện ngụ ngôn đã chọn sao cho thú vị, hài hước.
Câu 3 trang 27 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Sau khi kể, cho biết em đã cố gắng thể hiện bài học và sự thú vị, hài hước của câu chuyện bằng cách nào?
Câu 4 trang 28 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nhận xét về mức độ đáp ứng yêu cầu của đề bài qua phần trình bày câu chuyện của bạn khác.
Xem thêm các bài giải SBT Ngữ văn lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 1: Tiếng nói của vạn vật
Bài 2: Bài học cuộc sống
Bài 3: Những góc nhìn văn chương
Bài 4: Quà tặng của thiên nhiên
Bài 5: Từng bước hoàn thiện bản thân