20 câu Trắc nghiệm Địa lí 10 Bài 5 (Chân trời sáng tạo 2024) có đáp án: Hệ quả địa lí các chuyển động của trái đất

4.6 K

Tailieumoi.vn xin giới thiệu Trắc nghiệm Địa lí lớp 10 Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của trái đất sách Chân trời sáng tạo. Bài viết gồm 20 câu hỏi trắc nghiệm với đầy đủ các mức độ và có hướng dẫn giải chi tiết sẽ giúp học sinh ôn luyện kiến thức và rèn luyện kĩ năng làm bài trắc nghiệm Địa lí 10. Ngoài ra, bài viết còn có phần tóm tắt nội dung chính lý thuyết Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của trái đất. Mời các bạn đón xem:

Trắc nghiệm Địa lí 10 Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của trái đất

Phần 1: Trắc nghiệm Địa lí 10 Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của trái đất

Câu 1. Vĩ tuyến nào sau đây nhận được nhiều nhiệt và ánh sáng nhất trong năm?

A. Vòng cực.

B. Xích đạo.

C. Chí tuyến.

D. Cực.

Đáp án: B

Giải thích: Xích đạo là nơi nhận được nhiều nhiệt và ánh sáng nhất trong năm, khu vực này luôn có thời gian ngày và đêm bằng nhau.

Câu 2. Ngày nào sau đây ở bán cầu Bắc có thời gian ban ngày dài nhất, thời gian ban đêm ngắn nhất trong năm?

A. 21/3.

B. 22/12.

C. 22/6.

D. 23/9.

Đáp án: C

Giải thích: Ngày 22/6, Mặt Trời lên thiên đỉnh ở chí tuyến Bắc nên thời gian này Bắc bán cầu nhận được lượng bức xạ, ánh sáng và nhiệt nhiều nhất. Càng xa xích đạo thời gian ngày càng dài ra và đêm càng ngắn lại -> Ngày 22/6, ở Bắc bán cầu có thời gian ban ngày dài nhất, thời gian ban đêm ngắn nhất trong năm.

Câu 3. Nguyên nhân sinh ra các mùa trong năm là do

A. Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo hướng từ tây sang đông.

B. Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo quỹ đạo hình elip gần tròn.

C. Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời theo trục nghiêng và không đổi hướng.

D. Trái Đất thực hiện cùng lúc hai chuyển động tự quay và quay quanh Mặt Trời.

Đáp án: C

Giải thích: Trong khi chuyển động quanh Mặt Trời, trục của Trái Đất luôn nghiêng và không đổi phương nên có lúc bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời, có lúc bán cầu Nam ngả về phía Mặt Trời. Do thời gian chiếu sáng và lượng nhiệt thu nhận được ở mỗi bán cầu có sự thay đổi trong năm nên đã sinh ra các mùa.

Câu 4. Lượng nhiệt ở các vĩ độ nhận được khác nhau phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố nào sau đây?

A. Đặc điểm bề mặt đệm.

B. Độ lớn góc nhập xạ.

C. Vận tốc quay của Trái Đất.

D. Thời gian chiếu sáng.

Đáp án: B

Giải thích: Lượng nhiệt ở các vĩ độ nhận được khác nhau phụ thuộc chủ yếu vào yếu tố độ lớn góc nhập xạ. Góc nhập xạ càng lớn thì lượng nhiệt nhận được càng nhiều và góc nhập xạ càng nhỏ thì nhận được càng ít nhiệt (góc nhập xạ nhỏ dần từ xích đạo về hai cực -> Lượng nhiệt bề mặt Trái Đất nhận được nhỏ dần từ xích đạo về cực).

Câu 5. Ngày 22/12, Mặt Trời lên thiên đỉnh ở vĩ độ nào sau đây?

A. 23°27'B.

B. 23°27'N.

C. 66°33'N.

D. 66°33'B.

Đáp án: B

Giải thích: Ngày 22/12, Mặt Trời lên thiên đỉnh ở vĩ độ 23°27'N (chí tuyến Nam).

Câu 6. Vào ngày nào trong năm các địa điểm ở bán cầu Bắc nhận được lượng nhiệt và ánh sáng nhiều nhất?

A. 22/12.

B. 23/9.

C. 22/6.

D. 21/3.

Đáp án: C

Giải thích: Ngày 22/6, Mặt Trời lên thiên đỉnh ở chí tuyến Bắc nên thời gian này các địa điểm ở bán cầu Bắc nhận được lượng nhiệt và ánh sáng nhiều nhất.

Câu 7. Ngày nào sau đây ở bán cầu Bắc có thời gian ban ngày ngắn nhất, thời gian ban đêm dài nhất trong năm?

A. 22/12.

B. 22/6.

C. 21/3.

D. 23/9.

Đáp án: A

Giải thích: Ngày 22/12, Mặt Trời lên thiên đỉnh ở chí tuyến Nam nên thời gian này Nam bán cầu nhận được lượng bức xạ, ánh sáng và nhiệt nhiều nhất. Thời kì này, bán cầu Bắc nhận được ít nhiệt, ánh sáng và bức xạ nên có thời gian đêm dài ra, ngày càng ngắn lại -> Ngày 22/12, ở bán cầu Bắc có thời gian ban ngày ngắn nhất, thời gian ban đêm dài nhất trong năm.

Câu 8. Đối với các nước theo Dương lịch ở bán câu Bắc, ngày bắt đầu mùa xuân là

A. 15/01.

B. 01/01.

C. 21/3.

D. 05/02.

Đáp án: C

Giải thích: Đối với các nước theo Dương lịch ở bán câu Bắc, ngày bắt đầu mùa xuân là 21/3.

Câu 9. Ngày nào sau đây ở bán cầu Nam có thời gian ban ngày ngắn nhất, thời gian ban đêm dài nhất trong năm?

A. 21/3.

B. 23/9.

C. 22/12.

D. 22/6.

Đáp án: 

Giải thích: Ngày 22/6, Mặt Trời lên thiên đỉnh ở chí tuyến Bắc nên thời gian này Bắc bán cầu nhận được lượng bức xạ, ánh sáng và nhiệt nhiều nhất. Thời kì này, bán cầu Nam nhận được ít nhiệt, ánh sáng và bức xạ nên có thời gian đêm dài ra, ngày càng ngắn lại -> Ngày 22/6, ở bán cầu Nam có thời gian ban ngày ngắn nhất, thời gian ban đêm dài nhất trong năm.

Câu 10. Nguyên nhân sinh ra chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời là do

A. Trái Đất có dạng hình cầu và nghiêng một góc không đổi bằng 66°33’.

B. vận tốc chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời luôn luôn thay đổi.

C. Trái Đất chuyển động tự quay quanh trục theo hướng từ tây sang đông.

D. Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời với trục nghiêng không đổi.

Đáp án: D

Giải thích: Nguyên nhân sinh ra chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt Trời là do Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời với trục nghiêng không đổi.

Câu 11. Thời gian bắt đầu các mùa ở nước ta thường đến sớm hơn các nước vùng ôn đới khoảng bao nhiêu ngày?

A. 60 ngày.

B. 15 ngày.

C. 45 ngày.

D. 30 ngày.

Đáp án: C

Giải thích: Thời gian bắt đầu các mùa ở nước ta thường đến sớm hơn các nước vùng ôn đới khoảng 45 ngày.

Câu 12. Ngày nào sau đây ở bán cầu Nam có thời gian ban ngày dài nhất, thời gian ban đêm ngắn nhất trong năm?

A. 22/12.

B. 23/9.

C. 21/3.

D. 22/6.

Đáp án: A

Giải thích: Ngày 22/12, Mặt Trời lên thiên đỉnh ở chí tuyến Nam nên thời gian này Nam bán cầu nhận được lượng bức xạ, ánh sáng và nhiệt nhiều nhất. Càng xa xích đạo thời gian ngày càng dài ra và đêm càng ngắn lại -> Ngày 22/12, ở bán cầu Nam có thời gian ban ngày dài nhất, thời gian ban đêm ngắn nhất trong năm.

Câu 13. Những ngày nào sau đây ở mọi nơi trên Trái Đất có thời gian ngày và đêm dài bằng nhau?

A. 22/6 và 21/3.

B. 23/9 và 22/6.

C. 21/3 và 23/9.

D. 21/3 và 22/12.

Đáp án: C

Giải thích: Vào ngày 21/3 và 23/9, Mặt Trời lên thiên đỉnh ở xích đạo nên khắp mọi nơi trên Trái Đất đều nhận được lượng nhiệt, bức xạ và ánh sáng như nhau.

Câu 14. Nơi chỉ xuất hiện hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh một lần duy nhất trong năm là

A. cực Bắc.

B. chí tuyến.

C. xích đạo.

D. vòng cực.

Đáp án: B

Giải thích: Nơi chỉ xuất hiện hiện tượng Mặt Trời lên thiên đỉnh một lần duy nhất trong năm là chí tuyến Bắc và chí tuyến Nam.

Câu 15. Giới hạn xa nhất về phía Bắc mà tia sáng Mặt Trời có thể chiểu thẳng góc là

A. vĩ độ 23°B.

B. vòng cực Bắc.

C. chí tuyến Bắc.

D. vĩ độ 30°B.

Đáp án: C

Giải thích: Giới hạn xa nhất về phía Bắc mà tia sáng Mặt Trời có thể chiểu thẳng góc là chí tuyến Bắc, còn giới hạn xa nhất về phía Nam mà tia sáng Mặt Trời có thể chiểu thẳng góc là chí tuyến nam.

Phần 2: Lý thuyết Địa lí 10 Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của trái đất

I. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG TỰ QUAY QUANH TRỤC CỦA TRÁI ĐẤT

1. Sự luân phiên ngày, đêm

- Trái Đất có dạng hình cầu nên trong cùng một thời điểm chỉ được Mặt Trời chiếu sáng một nửa. Nửa được chiếu sáng là ngày, nửa không được chiếu sáng là đêm.

- Trái Đất không đứng yên mà tự quay quanh trục tưởng tượng của nó nên đã tạo ra sự luân phiên ngày và đêm trên Trái Đất.

Lý thuyết Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của trái đất - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

2. Giờ trên Trái Đất

- Trái Đất có dạng hình cầu và tự quay quanh trục từ tây sang đông, nên cùng một thời điểm, ở các kinh tuyến khác nhau sẽ nhìn thấy Mặt Trời ở độ cao khác nhau..

- Trái Đất được chia làm 24 múi giờ (khu vực giờ), mỗi múi giờ rộng 15 độ kinh tuyến.

-  Giờ ở múi số 0 được lấy làm giờ quốc tế hay giờ GMT (Greenwich Mean Time). Số thứ tự các múi giờ được đánh từ kinh tuyến gốc sang phía đông.

- Việt Nam thuộc múi giờ số 7.

- Trong thực tế, ranh giới các múi giờ không hoàn toàn chạy dọc theo kinh tuyến mà thường được quy định theo đường biên giới quốc gia.

- Quy định lấy kinh tuyến 180o qua giữa múi giờ số 12 ở Thái Bình Dương làm đường chuyển ngày quốc tế. Nếu đi từ tây sang đông, qua kinh tuyến 180o thì lùi 1 ngày lịch; đi từ đông sang tây, qua kinh tuyến 180o thì tăng 1 ngày lịch.

II. HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG QUANH MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT

1. Các mùa trong năm

- Mùa là một phần thời gian của năm, mỗi mùa có những đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu.

- Nguyên nhân sinh ra các mùa: trục Trái Đất nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo của Trái Đất và không đổi phương khi chuyển động quanh Mặt Trời. Nên có thời kì bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời và có thời kì bán cầu Nam ngả về phía Mặt Trời. Điều này làm cho thời gian chiếu sáng và lượng bức xạ mặt trời nhận được ở mỗi bán cầu đều thay đổi quanh năm.

- Chia một năm thành bốn mùa: xuân, hạ, thu, đông (chỉ mang tính chất tương đối và có sự khác nhau ở các khu vực, các quốc gia)

Lý thuyết Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của trái đất - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

2. Ngày, đêm dài ngắn theo vĩ độ

- Trục Trái Đất nghiêng và không đổi phương trong khi chuyển động quanh Mặt Trời nên tuỳ vào vị trí của Trái Đất trên quỹ đạo mà độ dài ngày, đêm thay đổi theo mùa và theo vĩ độ.

- Xích đạo, quanh năm có ngày, đêm bằng nhau. Càng xa Xích đạo về hai cực, độ dài ngày và đêm càng chênh lệch.

+ Vào ngày 22–6, bán cầu Bắc có ngày dài hơn đêm, càng đi về phía cực Bắc thì ngày càng dài, đêm càng ngắn (Vòng cực Bắc đến cực Bắc ngày kéo dài 24 giờ - ngày địa cực). Ở bán cầu Nam là ngược lại.

+ Vào ngày 22–12, bán cầu Bắc có ngày ngắn hơn đêm, càng đi về phía cực Bắc thì ngày càng ngắn, đêm càng dài (Vòng cực Bắc đến cực Bắc có đêm dài 24 giờ - đêm địa cực). Ở bán cầu Nam là ngược lại.

+ Tại hai cực có 6 tháng ngày và 6 tháng đêm.

+ Riêng hai ngày 21–3 và 23–9 ngày dài bằng đêm trên toàn Trái Đất.

Lý thuyết Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của trái đất - Chân trời sáng tạo (ảnh 1)

Xem thêm các bài trắc nghiệm Địa lí 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Trắc nghiệm Địa Lí 10 Bài 4: Trái Đất, thuyết kiến tạo mảng

Trắc nghiệm Địa Lí 10 Bài 5: Hệ quả địa lí các chuyển động của Trái Đất

Trắc nghiệm Địa Lí 10 Ôn tập chương 2: Trái Đất

Trắc nghiệm Địa Lí 10 Bài 6: Thạch quyển, nội lực

Trắc nghiệm Địa Lí 10 Bài 7: Ngoại lực

Đánh giá

0

0 đánh giá