Với giải sách bài tập Hóa học 10 Bài 1: Nhập môn Hóa học sách Cánh diều hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Hóa học 10. Mời các bạn đón xem:
Giải SBT Hóa học lớp 10 Bài 1: Nhập môn Hóa học
A. Sự vận chuyển của máu trong hệ tuần hoàn.
B. Sự tự quay của Trái Đất quanh trục riêng.
C. Sự chuyển hóa thức ăn trong hệ tiêu hóa.
D. Sự phá hủy tầng ozone bởi freon – 12.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C và D
Đối tượng nghiên cứu của hóa học là chất và sự biến đổi của chất.
Những nội dung thuộc đối tượng nghiên cứu của hóa học là:
C. Sự chuyển hóa thức ăn trong hệ tiêu hóa.
D. Sự phá hủy tầng ozone bởi freon – 12.
Loại A do sự vận chuyển của máu trong hệ tuần hoàn thuộc đối tượng nghiên cứu của Sinh học.
Loại B do sự tự quay của Trái Đất quanh trục riêng thuộc đối tượng nghiên cứu của Thiên văn học.
a) Hóa học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực … (1) …, nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, sự biến đổi của các đơn chất, hợp chất và … (2) … đi kèm những quá trình biến đổi đó.
b) Hóa học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và … (1)…, là cầu nối giữa các ngành khoa học tự nhiên khác. Hóa học có … (2) … nhánh chính. Đối tượng nghiên cứu của hóa học là … (3) …
Lời giải:
a) Hóa học là ngành khoa học thuộc lĩnh vực (1) khoa học tự nhiên, nghiên cứu về thành phần, cấu trúc, tính chất, sự biến đổi của các đơn chất, hợp chất và (2) năng lượng đi kèm những quá trình biến đổi đó.
b) Hóa học kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết và (1) thực nghiệm, là cầu nối giữa các ngành khoa học tự nhiên khác. Hóa học có (2) năm nhánh chính. Đối tượng nghiên cứu của hóa học là (3) chất và sự biến đổi của chất.
A. H, C, O.
B. C, O, K.
C. O, C, P.
D. C, O, N.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Tinh bột: (C6H10O5)n
Các nguyên tố cấu tạo nên tinh bột là: H, C, O.
Nhiệt độ sôi của hai chất này là bằng nhau hay khác nhau? Vì sao?
Lời giải:
- Sự khác nhau về cấu tạo của hai hydrocarbon có cùng công thức phân tử C5H12:
+ Chất (1) có mạch carbon thẳng.
+ Chất (2) có mạch carbon phân nhánh.
- Nhiệt độ sôi của hai chất này là khác nhau vì chúng có cấu tạo khác nhau.
Lời giải:
Một số lí do để giải thích:
- Hoạt động nhận thức kiến thức hóa học mới có tính một chiều, mới trả lời được câu hỏi “học để biết”.
Ví dụ: Thông qua nhận thức kiến thức học sinh biết ở điều kiện thường, nước có công thức phân tử là H2O, là chất lỏng, không màu, không mùi, không vị; dưới áp suất 1 atm, nước sôi ở 100oC.
- Hoạt động khám phá thế giới xung quanh ta dưới “góc nhìn hóa học” cho thấy ý nghĩa, vai trò quan trọng của hóa học trong thế giới tự nhiên.
Ví dụ: Thông qua khám phá thế giới xung quanh học sinh biết nước chiếm khoảng 70% khối lượng cơ thể; biển bao phủ khoảng 70% diện tích bề mặt Trái Đất; tất cả các sinh vật sống đều cần có nước. Do vậy, có thể nói rằng, sự xuất hiện của nước trên các hành tinh xa xôi là dấu hiệu có thể tồn tại sự sống.
- Hoạt động vận dụng kiến thức hóa học vào thực tiễn cho thấy việc học là có ích cho bản thân và xã hội, trả lời được câu hỏi “học để làm”.
Ví dụ: Hiện nay, nguồn nước giếng khoan vẫn được nhiều hộ gia đình sử dụng làm nguồn nước sinh hoạt chính, đặc biệt là những khu vực lân cận chưa có nguồn cấp nước từ các công trình nước hoặc những hộ gia đình khó khăn không thể mua được nước máy để sử dụng. Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm môi trường cùng với quá trình công nghiệp hóa dẫn đến nguồn nước giếng khoan ngày càng ô nhiễm. Vì vậy, cần vận dụng kiến thức vào việc lắp đặt hệ thống lọc nước giếng khoan để loại bỏ các chất độc hại ra khỏi nguồn nước.
Lời giải:
Hóa học có vai trò vô cùng quan trọng trong thực tiễn. Một số ví dụ ngoài sách giáo khoa:
- Trong y học: Hóa học giúp nghiên cứu ra chỉ tự tiêu thuận lợi cho việc xử lý các vết khâu, …
- Trong may mặc: Hóa học giúp nghiên cứu ra các loại phẩm nhuộm bền màu, lành tính; các loại tơ sợi dai, bền, mẫu mã đa dạng, …
- Hóa học phóng xạ: Nghiên cứu và sử dụng sự phân rã hạt nhân cho các quá trình sinh hóa, lí hóa, …
- Trong nông nghiệp: Hóa học giúp nghiên cứu ra các loại phân bón, các loại thuốc bảo vệ thực vật an toàn, lành tính với con người và môi trường, …
Xem thêm các bài giải SBT Hoá học lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 2: Các thành phần của nguyên tử
Bài 4: Mô hình nguyên tử và orbital nguyên tử
Bài 5: Lớp, phân lớp và cấu hình electron
Lý thuyết Nhập môn hóa học
I. Đối tượng nghiên cứu của hóa học
1. Chất
- Tất cả những chất xung quanh ta đều được tạo nên từ các nguyên tử của các nguyên tố hóa học.
Ví dụ: Kim cương được tạo nên từ nguyên tử của nguyên tố carbon (C).
- Cấu tạo quyết định đến tính chất vật lí và hóa học của chất.
Ví dụ: Kim cương và than chì đều được tạo nên từ nguyên tử của nguyên tố carbon nhưng kim cương thì cứng, không màu, dẫn điện kém còn than chì lại mềm, màu xám đen và dẫn điện tốt. Điều này được giải thích là do sự khác nhau về cấu tạo của than chì và kim cương.
Hình 1.2. Cấu trúc của kim cương và than chì
- Hiểu biết về cấu tạo hóa học góp phần dự đoán và giải thích tính chất của các chất.
2. Sự biến đổi của chất
- Hóa học nghiên cứu về các phản ứng xảy ra trong tự nhiên, chẳng hạn như trong khí quyển, trong các nguồn nước, trong cơ thể động vật và thực vật, trong sản xuất hóa học, ...
Ví dụ: Sắt bị gỉ do tiếp xúc với oxygen và hơi nước trong không khí.
Hình 1.3. Thanh sắt bị gỉ do tiếp xúc với không khí ẩm
II. Phương pháp học tập và nghiên cứu hóa học
Một số điều cốt lõi cần thiết trong quá trình học tập môn Hóa học:
- Nắm vững nội dung chính của các vấn đề lí thuyết hóa học.
Các nội dung đó bao gồm: cấu tạo của chất, sự biến đổi vật lí và hóa học của chất, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình biến đổi chất, ứng dụng của chất, hóa học trong đời sống và sản xuất.
- Chủ động tìm hiểu thế giới tự nhiên thông qua các hoạt động khám phá.
Hoạt động khám phá trong môn Hóa học bao gồm:
+ Quan sát hoặc tiến hành quá trình thực nghiệm nghiên cứu, thu thập thông tin.
+ Phân tích, xử lí số liệu.
+ Giải thích, dự đoán được kết quả nghiên cứu một số sự vật hiện tượng trong tự nhiên và đời sống.
Hình thức của hoạt động khám phá bao gồm:
+ Tìm hiểu trên mạng internet.
+ Tham gia hoạt động trong lớp, trong phòng thí nghiệm.
+ Tham gia hoạt động ngoài lớp học do giáo viên, nhà trường tổ chức.
- Liên hệ, gắn kết những nội dung kiến thức đã học và kinh nghiệm đã được tích lũy trong quá trình tìm hiểu, khám phá để phát hiện, giải thích các hiện tượng tự nhiên, vận dụng vào các tình huống thực tiễn, ...
III. Vai trò của hóa học trong thực tiễn
1. Trong đời sống
Hóa học luôn ở xung quanh ta và có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống.
- Hóa học về lương thực - thực phẩm: Con người cần sử dụng các loại lương thực – thực phẩm chứa các chất đường, tinh bột, chất đạm, chất béo, vitamin và khoáng chất để hoạt động và phát triển.
Ví dụ: Thịt, cá, trứng, sữa cung cấp chất đạm; trái cây cung cấp vitamin.
+ Trong cơ thể người, luôn diễn ra rất nhiều phản ứng hóa học, như phản ứng chuyển hóa thức ăn thành các dạng các dạng mà cơ thể có thể hấp thu, phản ứng oxi hóa – khử cung cấp năng lượng cho cơ thể.
- Hóa học về thuốc: Hóa học giúp tìm và sản xuất được những loại thuốc có hiệu quả điều trị cao, an toàn cùng như rẻ tiền.
Ví dụ: Cisplatin [PtCl2(NH3)2] thường được sử dụng để điều trị nhiều bệnh ung thư như: ung thư tinh hoàn, ung thư buồng trứng, ...
- Hóa học về mĩ phẩm: Nghiên cứu về hóa học giúp biết cách lựa chọn hoặc tạo ra những chất có màu sắc đẹp và an toàn, có mùi hương thích hợp và tồn tại lâu hơn, ...
Ví dụ: Son môi từ dầu gấc (chứa chủ yếu b - carotene) giúp môi hồng hào, không bị thâm môi mà còn mềm mại, không bị khô nứt môi.
- Hóa học về chất tẩy rửa: Xà phòng, bột giặt, nước rửa bát, ... là những ví dụ về việc sử dụng các chất hóa học với mục đích tẩy rửa trong gia đình.
2. Trong sản xuất
Con người đã chủ động tạo ra các quá trình hóa học phục vụ mục đích tồn tại và phát triển.
- Hóa học về năng lượng: Có rất nhiều phản ứng hóa học xảy ra kèm theo sự giải phóng năng lượng.
Ví dụ: Các quá trình đốt cháy nhiên liệu như xăng, dầu, than, củi, ... Nhiên liệu cần cho tất cả các quá trình sản xuất, các nhà máy nhiệt điện, ô tô, máy bay, tên lửa, ...
+ Hiểu biết về hóa học giúp lựa chọn được nhiên liệu phù hợp với từng quá trình sản xuất, đặc biệt là xu hướng sử dụng nhiên liệu sạch, nhiên liệu tái tạo trong tương lai.
- Hóa học về sản xuất hóa chất: Các hóa chất cơ bản như NH3, H2SO4, HCl, HNO3, ... có vai trò đặc biệt quan trọng, là nguyên liệu cho các ngành sản xuất khác, được sản xuất với lượng lớn trong các nhà máy sản xuất hóa chất.
Ví dụ: Một lượng lớn NH3 tổng hợp từ N2 và H2 được sử dụng để sản xuất phân đạm.
- Hóa học về vật liệu:
+ Các loại vật liệu mới, tiên tiến như vật liệu chịu nhiệt, chịu áp suất; vật liệu xúc tác nhằm đẩy nhanh tốc độ các phản ứng hóa học, ...
Ví dụ: Tantalum carbide (TaC) và hafnium carbide (HfC) là những vật liệu có thể được nhiệt độ tới 4000oC. Chúng là các vật liệu tiềm năng cho phần vỏ chịu nhiệt của những con tàu vũ trụ.
+ Các vật liệu thông thường như sắt, thép, xi măng, nhựa, ... đều được tạo ra từ các quá trình hóa học.
- Hóa học về mội trường: Nước thải, khí thải nhà máy trước khi xả ra môi trường phải được xử lí bằng các biện pháp thích hợp; khí thải động cơ ô tô, xe máy cũng cần phải được xử lí để đạt đến tiêu chuẩn cho phép.
Ví dụ: Khí thải chứa CO2, SO2, ... cũng như nước thải chứa ion kim loại nặng như Fe3+, Cu2+, ... ở một số nhà máy thường được xử lí bằng cách cho tác dụng với sữa vôi Ca(OH)2.