Tại sao quá trình bóc mòn và bồi tụ do dòng nước ở nước ta phát triển mạnh? Các quá trình này tác động

13.2 K

Với giải Vận dụng trang 25 Địa Lí lớp 10 Cánh diều chi tiết trong Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập Địa Lí 10. Mời các bạn đón xem:

Giải bài tập Địa Lí lớp 10 Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Vận dụng trang 25 Địa lí 10: Tại sao quá trình bóc mòn và bồi tụ do dòng nước ở nước ta phát triển mạnh? Các quá trình này tác động đến địa hình nước ta như thế nào?

Phương pháp giải:

Liên hệ kiến thức đã học và liên hệ thực tế.

Trả lời:

- Quá trình bóc mòn và bồi tụ do dòng nước ở nước ta phát triển mạnh do: nước ta là một đất nước nhiều đồi núi và có hệ thống sông ngòi dày đặc.

- Tác động của của các quá trình bóc mòn và bồi tụ đến địa hình nước ta:

+ Bóc mòn: tạo thành các khe rãnh, mương xói, thung lũng sông, các vách biển..

+ Bồi tụ: tạo thành bãi bồi, đồng bằng châu thổ, cồn cát, thạch nhũ, bãi biển...

Bài tập vận dụng:

Câu 1. Phong hóa hóa học là

A. sự phá huỷ đá thành các khối vụn; làm biến đổi màu sắc, thành phần hóa học.

B. sự phá huỷ đá thành các khối vụn mà không làm biến đổi thành phần hóa học.

C. việc giữ nguyên đá và không làm biến đổi thành phần khóang vật và hóa học.

D. việc giữ nguyên đá, nhưng làm biến đổi màu sắc, thành phần, tính chất hóa học.

Đáp án: D

Giải thích: Phong hóa hóa học là quá trình phá huỷ, làm biến đổi thành phần, tính chất của đá và khóang vật do tác động của nước, nhiệt độ, các chất hoà tan trong nước (khí ô-xy, khí carbonic, a-xit hữu cơ, a-xit vô cơ,...) và sinh vật.

Câu 2. Phong hóa sinh học chủ yếu do

A. sự thay đổi của nhiệt độ, sự đóng băng của nước.

B. tác động của sinh vật như vi khuẩn, nấm, rễ cây.

C. các hợp chất hoà tan trong nước, khí, axit hữu cơ.

D. tác động của hoạt động sản xuất và của sinh vật.

Đáp án: B

Giải thích: Phong hóa sinh học là quá trình phá huỷ đá và khóang vật dưới tác động của sinh vật (thực vật, nấm, vi khuẩn,...) làm các đá bị biến đổi cả về mặt lí học và hóa học.

Câu 3. Địa hình nào sau đây do quá trình bồi tụ tạo nên?

A. Bãi bồi ven sông.

B. Các rãnh nông.

C. Hàm ếch sóng vỗ.

D. Thung lũng sông.

Đáp án: A

Giải thích: Bồi tụ là sự kết thúc của quá trình vận chuyển, làm tích tụ vật liệu tạo nên các dạng địa hình như: nón phóng vật (do dòng chảy tạm thời), bãi bồi và đồng bằng châu thổ (do dòng chảy thường xuyên); thạch nhũ (do kết tủa hóa học trong hang động); đụn cát, cồn cát (do gió); bãi biển, cồn cát ngầm (do sóng biển); đồng bằng băng thuỷ (do băng tan),...

Xem thêm lời giải bài tập Địa Lí lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Câu hỏi trang 22 Địa lí 10: Đọc thông tin, hãy trình bày khái niệm và nguyên nhân chủ yếu của ngoại lực....

Câu hỏi trang 24 Địa lí 10: Đọc thông tin và quan sát hình 6.1, 6.2, hãy trình bày tác động của quá trình phong hóa đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất....

Câu hỏi trang 25 Địa lí 10: Đọc thông tin và quan sát các hình từ 6.3 đến 6.6, hãy trình bày tác động của quá trình bóc mòn đối với sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất....

Xem thêm các bài giải SGK Địa lí lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:

Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất

Bài 7: Khí quyển, nhiệt độ không khí

Bài 8: Khí áp, gió và mưa

Bài 9: Đọc bản đồ: Các đới khí hậu trên Trái Đất. Phân tích biểu đồ một số kiểu khí hậu

Đánh giá

0

0 đánh giá