Lời giải bài tập Địa Lí lớp 10 Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất sách Cánh diều hay, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi Địa Lí 10 Bài 5 từ đó học tốt môn Địa 10.
Giải bài tập Địa lí lớp 10 Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
Video giải Địa lí 10 Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất - Cánh diều
Thạch quyển
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục 1 (Thạch quyển) và quan sát hình 5.1 (Phân biệt thạch quyển với vỏ Trái Đất qua tiêu chí về độ dày và thành phần).
Trả lời:
- Khái niệm: Thạch quyển là phần trên cùng của Trái Đất, bao gồm vỏ Trái Đất và phần trên của lớp manti.
- Phân biệt thạch quyển với vỏ Trái Đất:
Tiêu chí |
Vỏ Trái Đất |
Thạch quyển |
Độ dày |
5 km (ở đại dương) đến 70 km (ở lục địa). |
100 km. |
Thành phần |
Gồm vỏ lục địa và vỏ đại dương. |
Gồm vỏ Trái Đất và phần cứng mỏng phía trên của manti. |
Khái niệm và nguyên nhân của nội lực
Câu hỏi trang 19 Địa lí 10: Đọc thông tin, hãy trình bày khái niệm và nguyên nhân của nội lực.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục 2 (Khái niệm và nguyên nhân của nội lực) trang 19 SGK.
Trả lời:
- Khái niệm: Nội lực là lực sinh ra bên trong Trái Đất.
- Nguyên nhân sinh ra nội lực: Do nguồn năng lượng từ quá trình phân hủy các chất phóng xạ, sự sắp xếp vật chất theo trọng lực và các phản ứng hóa học,... xảy ra bên trong Trái Đất.
Tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình
Phương pháp giải:
Đọc thông tin trang 20 (Hiện tượng uốn nếp) và quan sát hình 5.2, 5.3.
Trả lời:
- Hiện tượng uốn nếp:
+ Vận động nén ép làm các khu vực cấu tạo bằng đá mềm của vỏ Trái Đất bị uốn nếp.
+ Nếu cường độ nén ép mạnh sẽ hình thành các vùng núi uốn nếp. Ví dụ: hệ thống núi Hi-ma-lay-a, An-đet, Coóc-đi-e,…
- Hiện tượng đứt gãy:
+ Những khu vực cấu tạo bởi đá cứng, vận động kiến tạo làm các lớp đá của vỏ Trái Đất bị vỡ hình thành các vết nứt hoặc đứt gãy kéo dài.
+ Hai bên đứt gãy có bộ phận được nâng lên và có bộ phận hạ thấp.
+ Các đứt gãy lớn đã tạo điều kiện để hình thành nhiều thung lũng sông trên bề mặt Trái Đất.
+ Dọc theo đứt gãy có thể hình thành biển hoặc các hồ tự nhiên. Ví dụ như Biển Đỏ và các hồ ở khu vực phía đông lục địa Phi.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin trang 20 (Hoạt động núi lửa).
Trả lời:
Tác động của hoạt động núi lửa đến sự hình thành địa hình bề mặt Trái Đất: Làm thay đổi địa hình.
- Tạo thành các ngọn núi độc lập hoặc tập hợp thành khối, dãy núi lửa.
- Miệng núi lửa ngừng hoạt động: tạo thành thung lũng hoặc hồ tự nhiên.
- Dọc các đứt gãy, phun trào macma tạo thành những bề mặt địa hình rộng lớn.
- Tạo nên các đảo, quần đảo ở nhiều vùng biển và đại dương trên thế giới.
Sự phân bố các vành đại động đất, núi lửa trên Trái Đất
Câu hỏi trang 21 Địa lí 10: Đọc thông tin và quan sát hình 5.4 hãy:
- Xác định các vành đai động đất và vành đai núi lửa trên Trái Đất.
- Nhận xét và giải thích sự phân bố các vành đai động đất, vành đai núi lửa trên Trái Đất.
Phương pháp giải:
Đọc thông tin mục 4 (Sự phân bố các vành đai động đất, núi lửa trên Trái Đất) và quan sát hình 5.4 (các chấm màu đỏ thể hiện núi lửa, các chấm màu xanh thể hiện động đất).
Trả lời:
- Phân bố:
+ Vành đai động đất: tập trung ở ranh giới giữa các mảng thạch quyển, giữa Thái Bình dương với châu Mĩ, châu Á với Thái Bình Dương, châu Âu với châu Phi, Ấn Độ Dương với lục địa Á – Âu,…
+ Vành đai núi lửa: kéo dài từ Niu Di-Lân, qua Đông Nam Á, Nhật Bản, A-lax-ca, trải suốt bờ Tây của Bắc Mỹ và Nam Mỹ.
- Nhận xét: Động đất và núi lửa thường tập trung ở ranh giới các mảng thạch quyển.
- Giải thích: Động đất và núi lửa trên Trái Đất sinh ra do sự chuyển động và va chạm giữa các mảng kiến tạo => Tạo nên các vành đai núi lửa và động đất xung quanh các mảng kiến tạo.
Luyện tập và Vận dụng (trang 21)
Phương pháp giải:
Dựa vào kiến thức đã học.
Trả lời:
Tác động của nội lực đến sự hình thành bề mặt Trái Đất: tạo ra các vận động kiến tạo, làm biến dạng vỏ Trái Đất, tạo nên sự thay đổi địa hình.
- Hiện tượng uốn nếp:
+ Vận động nén ép khiến các khu vực cấu tạo bằng đá mềm của vỏ Trái Đất bị uốn nếp.
+ Nếu cường độ nén ép mạnh sẽ hình thành các vùng núi uốn nếp. Ví dụ: hệ thống núi Hi-ma-lay-a, An-đet, Coóc-đi-e,…
- Hiện tượng đứt gãy:
+ Những khu vực cấu tạo bởi đá cứng, vận động kiến tạo làm các lớp đá của vỏ Trái Đất bị vỡ hình thành các vết nứt hoặc đứt gãy kéo dài.
+ Các đứt gãy lớn đã tạo điều kiện để hình thành nhiều thung lũng sông trên bề mặt Trái Đất.
+ Dọc theo đứt gãy có thể hình thành biển hoặc các hồ tự nhiên. Ví dụ như Biển Đỏ và các hồ ở khu vực phía đông lục địa Phi.
Phương pháp giải:
Liên hệ thực tiễn.
Trả lời:
Ví dụ:
- Ở nước ta có nhiều diện tích đất ba-dan màu mỡ, nhất là vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, rất thích hợp để trồng cà phê, cao su, hồ tiêu.
- Đó là do các đợt phun trào núi lửa cách đây hơn 1 chục triệu năm đến cách ngày nay trên dưới 1 triệu năm.
Lý thuyết Địa Lí 10 Bài 5: Thạch quyển. Nội lực và tác động của nội lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
I. Thạch quyển
- Khái niệm: Thạch quyển là phần trên cùng của Trái Đất, bao gồm vỏ Trái Đất và phần trên của lớp man-ti.
- Thành phần: chủ yếu là các đá ở thể rắn.
Thạch quyển trong cấu tạo bên trong của Trái Đất
- Giới hạn
+ Giới hạn dưới của thạch quyển ở độ sâu khoảng 100 km.
+ Độ dày không đồng nhất: mỏng hơn ở vỏ đại dương và dày hơn ở vỏ lục địa.
II. Khái niệm và nguyên nhân của nội lực
1. Khái niệm: Nội lực là lực sinh ra bên trong Trái Đất.
2. Nguyên nhân
- Nguồn năng lượng từ quá trình phân huỷ các chất phóng xạ trong Trái Đất.
- Sự sắp xếp vật chất theo trọng lực, các phản ứng hoá học,... xảy ra bên trong Trái Đất.
III. Tác động của nội lực đến sự hình thành địa hình
Nội lực tạo ra các vận động kiến tạo, làm biến dạng vỏ Trái Đất, tạo nên sự thay đổi địa hình.
1. Hiện tượng uốn nếp
- Vận động nén ép làm các khu vực cấu tạo bằng đá mềm của vỏ Trái Đất bị uốn nếp.
- Nếu cường độ nén ép mạnh sẽ hình thành các vùng núi uốn nếp.
- Ví dụ: hệ thống núi Hi-ma-lay-a, An-đet, Coóc-đi-e,...
Mô phỏng hiện tượng uốn nếp do vận động kiến tạo
2. Hiện tượng đứt gãy
- Vị trí: Tại những khu vực cấu tạo bởi đá cứng, vận động kiến tạo làm các lớp đá của vỏ Trái Đất bị nứt vỡ, hình thành các vết nứt hoặc đứt gãy kéo dài.
- Đặc điểm: Hai bên đứt gãy có bộ phận được nâng lên (tạo thành dãy núi, khối núi,...) và có bộ phận hạ thấp (tạo thành thung lũng).
- Kết quả:
+ Các đứt gãy lớn tạo điều kiện hình thành nhiều thung lũng sông trên bề mặt Trái Đất.
+ Dọc theo đứt gãy có thể hình thành biển hoặc các hồ tự nhiên, ví dụ: như Biển Đỏ và các hồ ở khu vực phí đông lục địa Phi
Mô phỏng hiện tượng đứt gãy do vận động kiến tạo
3. Hoạt động núi lửa
a. Đặc điểm
- Hoạt động núi lửa có thể xuất hiện trên lục địa và trên biển, đại dương.
- Núi lửa làm thay đổi địa hình do hoạt động phun trào và đông cứng mac-ma trên bề mặt Trái Đất.
- Trên lục địa, hoạt động núi lửa tạo thành các ngọn núi lửa đứng độc lập hoặc tập hợp thành khối, dãy núi lửa.
Núi Phú Sĩ (Nhật Bản)
b. Kết quả
- Miệng núi lửa đã ngừng hoạt động thường tạo thành thung lũng hoặc hồ tự nhiên.
- Dọc theo các đứt gãy, hoạt động núi lửa có thể phun trào mác-ma trên diện rộng, tạo thành những bề mặt địa hình rộng lớn. Ví dụ: cao nguyên Bazan ở Tây Nguyên ở Việt Nam…
- Hoạt động núi lửa còn tạo nên các đảo, quần đảo ở nhiều vùng biển và đại dương trên thế giới.
IV. Sự phân bố các vành đai động đất. Núi lửa trên Trái Đất
- Động đất, núi lửa thường tập trung ở ranh giới các mảng thạch quyển, tạo nên các vành đai động đất và vành đai núi lửa trên Trái Đất.
- Một số vành đai động đất:
+ Vành đai động đất phía tây châu Mĩ
+ Vành đai động đất giữa Đại Tây Dương
+ Vành đai động đất từ Địa Trung Hải qua Nam Á đến In-đô-nê-xi-a
+ Vành đai động đất phía tây Thái Bình Dương
- Vành đai núi lửa:
+ Vành đai núi lửa ở phía tây châu Mĩ.
+ Vành đai núi lửa phía đông Đại Tây Dương.
+ Vành đai núi lửa Địa Trung Hải qua Nam Á đến In-đô-nê-xi-a.
+ Vành đai núi lửa ở phía tây của Thái Bình Dương, từ eo biển Bê-rinh qua Nhật Bản đến Philippin.
Xem thêm các bài giải SGK Địa lí lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 4: Hệ quả địa lí các chuyển động chính của Trái Đất
Bài 6: Ngoại lực và tác động của ngoại lực đến địa hình bề mặt Trái Đất
Bài 7: Khí quyển, nhiệt độ không khí